20:26 ICT Thứ bảy, 21/12/2024

Thống kê truy cập

Hôm nayHôm nay : 997

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 15654

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 1750155

Trang chủ » Tin tức Internet » Tâm linh - Phong tục » Cúng bái

Vấn đề sao hạn

Chủ nhật - 05/02/2012

  Khoa Tử Vi Đông Phương không chỉ nêu ra những con vật tượng trưng để chỉ cá tính và cuộc đời của mỗi con người mà còn chỉ rõ những gì nổi bậc trong ngày, giờ, tháng, năm mang biểu tượng của môt trong 12 con giáp Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợị
         Mỗi con giáp là một Địa Chi, luôn luôn đi kèm với một Thiên Can. Ví dụ năm nay là năm biểu tượng con Mèo nên Địa Chi là Mão có kèm theo Thiên Can là Kỷ.

A. Vấn đề sao hạn:

Mỗi năm, theo chu kỳ vận chuyển trong vũ trụ, bản mệnh mỗi người sẽ chịu ảnh hưởng của một vài sự kiện tốt hoặc xấu mà người xưa gọi là sao hạn. Ví dụ tuổi Bính Tuất mạng Thổ (ốc thượng thổ) năm 1994 sẽ gặp sao hạn Thái Dương. Tuổi Bính Dần mạng Hỏa (Lư trung Hỏa) vào năm 1992 gặp sao hạn Thái Bạch. Có sao tốt có sao xấu như Thái Dương tốt cho nam, xấu cho nữ, sao Thái Âm tốt cho nam, bất lợi cho nữ, sao Mộc Đức tốt cho cả nam lẫn nữ. Sao Thái Bạch rất tai hạị Sao Kế Đô là hung tinh của phái nữ, sao La Hầu là hung tinh của phái nam....Khi gặp sao hạn, người xưa thường phải tìm cách để giải hạn, không làm triệt tiêu xấu nhưng cũng phần nào giúp giảm thiểu sự không maỵ

B. Giải hạn: 

Mỗi sao có cách giải hạn riêng như sau:

1. Sao Thái Bạch:
Đây là một hung tinh thường đem lại sự hao tán, mất mác tiền bạc có thể trắng taỵ Nhất là tháng 2 và 8 Âm Lịch. Mỗi tháng vào ngày rằm hay ngày 29 Âm Lịch cầu nguyện.

2. Sao Kế Đô:
Sao này là hung tinh của nữ giới, thường đem lại tai nạn, hao tán, tang khó, bệnh tật....nhất là các tháng 3 và 9 Âm Lịch. Mỗi tháng vào ngày 18 ÂL nên thành tâm cầu nguyện trước bàn cúng giải sao hạn

3. Sao La Hầu:
Đây là hung tinh của nam giới, thường đem lại sự không   may lei^n quan luật pháp, tranh cải, tai nạn, bệnh tật, hao tài, sầu bi nhất là tháng giêng và tháng 7 ÂL. Mỗi tháng vào ngày mồng 8 ÂL nên thành tâm cầu nguyện.

4. Sao Thái Âm:
Sao hạn này thường tốt đối với nam giới về công danh và tiền bạc nhưng lại gây nên đau ốm bệnh tật cho nữ giới vì thế hàng tháng vào ngày  26 ÂL nên thành tâm cầu nguyện trước bàn giải sao hạn.

5. Sao Thái Dương:
Sao hạn này đem lại sự tốt lành phát triển về công danh tiền bạc cho nam mạng, còn nữa mạng lại hay bị đau ốm nhất là tháng 6 và tháng 10 ÂL. Mỗi tháng vào ngày 27 ÂL nên thành tâm cầu nguyện trước bàn cúng giải sao hạn.  

6. Sao Thổ Tú:
Sao hạn này thường đem lại sự trở ngại, xung khắc miệng tiếng, gia đạo bất hòạ Sức khỏe yếụ...  nhất là tháng 4 tháng 8 ÂL. Mỗi tháng vào ngày 19 ÂL nên thành tâm cầu nguyện trước bàn cúng  giải sao hạn.         

7. Sao Thủy Diệu:
Sao hạn này thường đem lại buồn phiền, tang khó, miệng tiếng, thị phị....nhất là tháng 4 và 8 ÂL. Mỗi tháng, vào ngày 21 ÂL nên thành tâm cầu nguyện trước bàn cúng giải sao hạn.

8. Sao Mộc Đức:
Sao này thường đem lại sự an vui tốt lành may mắn về nhiều mặt nhất là tháng 10 và tháng Chạp ÂL.  Mỗi tháng, vào ngày 25 ÂL nên thành tâm cầu  nguyện để giữ sự tốt lành.

C. Lập bàn cúng giải sao hạn:

Nhiều người nghĩ rằng cúng giải sao hạn phải đủ nghi lễ và bày biện nhiều thứ để cúng. Người xưa thường nói:
             Nén hương thấu tới Thiên Đình

Hà tất phải mâm cao cổ đầy mới gọi là thờ, cúng hay saỏ Do đo, cách tốt nhất là tấm lòng, là nhất tâm cầu nguyện để lòng thành đến được trong vũ trụ Chỉ cần đặt một cái bàn nhỏ trên đó có lễ vật gồm hương (3 cây nhang), hoa, quả (một dĩa trái cây) hai tách nước lọc và cắm 2 cây nến hay 2 cây đèn bóng là đủ

D. Cách cúng, cầu nguyện:

Đứng hay quỳ tùy tâm trước bàn nắm 3 cây nhang thành tâm cầu nguyện đại ý khấn tên họ của mình, ngày tháng năm sinh hay năm sinh, mong cầu được tai qua nạn khỏi khi sao hạn chiếu và nguyện sẽ làm điều lành.
Nói tóm lại sự cầu nguyện tùy nghi theo lòng thành của mình và tùy theo tôn giáo của mình mà thôị Có người vào năm hạn tháng xung nhưng lại không hề gì, lại có người gặp sao tốt nhưng gặp điều không maỵ Ấy là do họ đã làm điều lành trước đó hay trong cùng thời gian hoặc nhờ phúc đức mà thành.

 

Tử Vi Lý Số là một nền khoa học từ ngàn xưa không chỉ thuần túy nghiên cứu về những hiện tượng vật lý vô sinh như nền khoa học vật lý tự nhiên mà đối tượng nghiên cứu là sự liên hệ của con người trong môi trường vũ trụ.

Vũ trụ tuần hoàn luôn chuyển dịch. Do đó thời tiết cũng đổi thay Xuân Hạ Thu Đông. Và đời người cũng thăng trầm theo quy luật này. Khoa Tử Vi Lý Số đông phương chiêm nghiệm nguyên lý Biến Dịch đó để tìm ra những ảnh hưởng trong cuộc đời dựa theo sự tuần hoàn của vũ trụ. Theo đó vận mệnh của đời người sẽ chịu ảnh hưởng của những sự kiện đổi thay này. Để diễn tả những yếu tố tốt xấu trên, Khoa Tử Vi Đông Phương đã đưa ra các yếu tố Sao và Hạn đối với từng người cho mỗi năm.

Thí dụ vào năm Canh Thìn (2000) một người nam tuổi Quý Hợi sinh vào năm 1983 có mạng Đại Hải Thủy sẽ gặp sao Mộc Đức và hạn Tán Tận. Nữ tuổi Bính Ngọ sinh vào năm 1966 mạng Thiên Hà Thủy sẽ gặp sao Thái Bạch và hạn Thiên La.

Tùy theo những sao và hạn và nam hay nữ mà có những ảnh hưởng xấu tốt khác nhau. Chúng ta thường nghe câu: "Nam La Hầu, Nữ Kế Đô." Đây là hai sao rất xấu cho nam và nữ riêng biệt, được gọi là Hung Tinh. Sao Mộc Đức thì tốt cho cả nam lẫn nữ, được gọi là Kiết Tinh hay Cát Tinh.

Khi gặp phải Sao Hạn xấu, người ta thường phải tìm cách Cúng Sao Giải Hạn. Tuy không thể hoàn toàn đổi từ xấu sang hoàn toàn tốt nhưng cũng phần nào giảm thiểu sự rủi ro kém may mắn trong năm

Đây là bài thơ nói về ảnh hưởng của các vì sao:

La Hầu tháng bảy, tháng giêng
Coi chừng kẻo gặp tai khiến đến mình
Thổ Tú, Thủy Diệu giữ gìn
Tháng tư, tháng tám động tình bi ai
Nhằm sao Thái Bạch ra chi
Tháng năm trúng kỵ gắng chi đề phòng
Thái Dương chúa tể nhựt cung
Tháng mười, tháng sáu vận thông đắc tài
Gặp sao Vân Hớn tháng hai
Cùng là tháng tám xảy hoài thị phi
Kế -Dô sao ấy đến kỳ
Tháng ba, tháng chín sầu bi khóc thầm
Nguyệt Cung, Hoàng Hậu, Thái Âm
Chín thì kiết, mười một lâm khổ nạn
Tới sao Mộc -Dức vui an
Nội trong tháng chạp được ban phước lành


Bài thơ nói về ảnh hưởng của các bạn:

Huỳnh Tuyền hạn ấy năng thay
Dẫu khỏi tai nạn khiến rày ốm đau
Tam Kheo hạn nhẹ không sao
Ngũ Mộ đau ốm lao đao chẳng lành
Thiên Tinh là hạn trung bình
Mang lời chịu tiếng thình lình chẳng hay
Tán Tận họa gởi tai bay
Văn thơ khẩu thiệt tản tài ốm đau
Thiên La hạn phải lao đao
Dẫu khỏi tật bệnh hoạ trao phải phòng
Ðịa Võng hạn cũng không xong
Như cá mắc lưới giữa giòng chẳng may
Diêm Vương thưa kiện kỵ ngay
Phải phòng mà giữ động rày văn thư.


Lời Giải Đoán Hạn Kiết Hung

Huỳnh Tuyền bệnh nặng nguy vong,
Tam Kheo đau mắt đề phòng chân tay.
Ngũ Mộ nạn xấu tốn tài,
Thiên Tinh mắc phải họa tai ngục hình.
Tán Tận nạn đến thình lình,
Đàn ông rất kỵ, bỏ mình có khi.
Thiên La bệnh thấy quái kỳ,
Quỷ ma quấy phá tâm thì chẳng an.
Địa Võng nhiều nỗi buồn than,
Lời ăn tiếng nói đa đoan rầy rà.
Diêm Vương rất kỵ đàn bà,
Rủi lâm sản nạn chắc là mạng vong.
Khuyên ai khấn nguyện hết lòng,
Cúng sao giải hạn, thoát vòng tai ương.


Những bài mới hơn

Những bài cũ hơn