17:07 ICT Thứ sáu, 19/04/2024

Thống kê truy cập

Hôm nayHôm nay : 304

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 9024

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 1520973

Trang chủ » Tin tức Internet » Tâm linh - Phong tục » Ngọc hạp

Ngọc Hạp Chính Tông toàn tập

Thứ sáu - 04/01/2013
NGỌC HẠP CHÍNH TÔNG
Tu sĩ Viên Tài - Hà Tấn Phát


Khổ hạnh đạo mầu đã mấy niên,
Am tranh cảnh vắng, phận hầu yên.
Kệ kinh những tưởng xa trần tục,
Nghiên bút vẫn còn vướng nợ duyên.
Chẳng qua vì nặng nguồn xây dựng,
Tấc đất, ngọn rau nghĩa đáp bồi.
Chút đỉnh gọi là duyên văn tự,
Dám đâu so sánh bực cao minh.


Tu sĩ Viên Tài
Bái bút.


TỰA


Kính thưa quí độc giả,

Bản sách Ngọc Hạp Chính Tông(1) này là một bản sách cổ từ lâu đời bằng chữ Nho, mà thuở xưa các cụ thường dùng để trạch tuổi, coi ngày, coi giờ, coi cưới gả, coi làm nhà, coi xuất hành, mở cửa hàng, coi phương hướng và so đôi tuổi trai và gái kết hôn cùng nhau cho được phù hạp về cung mạng thuộc Ngũ hành khắc và hạp.

Bản sách Ngọc Hạp là một bản sách rất quí báu, hậu thế cũng chưa ai làm nối theo mà bỏ không dùng bản ấy làm gốc. Nhà làm sách Ngọc Hạp và Bát Trạch(2) đã thông Thiên văn rành Địa lý, am hiểu vũ trụ biến đổi, lại rành rẽ về Lịch số học mới làm ra được; phải hiểu cả Âm Dương thuộc Ngũ hành khắc hạp v.v...

Tôi, ngày nay đem ra trình bày bản sách này được là vì trong gia đình tôi đã có sẵn bản cũ và tôi cũng nhờ học thêm với nhiều người trong mười mấy năm nay, cho nên sự kinh nghiệm của nghề nghiệp làm cho tôi phấn khởi trong lòng, nên tôi mới dám đem ra trình bày hầu cống hiến quí vị coi theo mà dùng trong khi cần các việc mà tôi đã kể trên. Và tôi không phải có ý chí khoe khoang, nhưng sự thật tôi đã từng gầy dựng cho nhiều gia đình danh vọng về khoa so đôi tuổi cưới gả đặng thành tựu đàng hoàng hiện nay trong cả giới văn và võ.

Trong khi trình bày quyển Ngọc hạp này, tôi có hai điều mong ước: Một, là bây giờ nền Nho học càng ngày càng thối bộ, tôi muốn lưu lại một đôi phần trong khoa này cho quí vị nào có cần đến cũng đỡ bớt sự phiền phức. Hai, là tôi đã kinh nghiệm thật đúng, cho nên tôi mới mạnh dạn trình bày để cho những vị tân học ngày nay có dịp khảo xét thêm cho biết coi người xưa truy nguyên có đúng hay không. Về điểm này tôi xin để thời gian chứng minh sự thật... chớ hiện nay phần đông vì khoa học tiến mạnh, làm cho thiên hạ say mê nền Tân học, còn cái gì thuộc về cũ - mà nhất là những gì nghe ra như huyền bí - thì người ta có dạ nghi ngờ, mà nghi ngờ cũng có lý... Riêng tôi, tôi lấy lương tâm chức nghiệp mà hoàn thành quyển Ngọc hạp này.

Tôi không thêm một lời nào theo ý riêng của tôi, và tôi không dám tưởng tượng mà tạo ra một chữ.

Và khi dứt lời, tôi xin kính cẩn cảm ơn những vị nào đã để mắt xem quyển sách này trong khi cần đến nó.
Nam Mô A Di Đà Phật
Viên Tài Hà Tấn Phát
Tu sĩ Tịnh Độ Tông Việt Nam
Kính tựa

(1) Tôi có chụp hình quyển Ngọc Hạp Chính Tông để làm bằng và có mấy trương của quyển Bát Trạch ở trương kỷ

(2) Sách Bát Trạch cũng chuyên coi về Địa lý.

PHẦN I

NGỌC HẠP CHÍNH TÔNG
LỄ NGHI và HÔN NHÂN

1.- LỄ NGHI

Lễ Nghi, cũng như Luân Lý và Luật Pháp, là những lề thói thường dùng lâu rồi thành thói quen có những sự kiện để đối đãi với nhau trong một xã hội cốt sao cho phải lẽ. Có câu rằng: "Phép không có chỗ nào là chẳng kính, lễ không có chỗ nào là chẳng nghiêm...".

Ngày xưa, cuộc đời được thái bình nhàn nhã, trên thì vua quan xa xí, dưới thì đám phú hào cũng bày vẽ nọ kia.

Người xưa chế lễ cũng tùy theo hoàn cảnh xã hội, cốt sao cho thích hợp với tâm lý mọi người.

Bóng thời gian qua, những động lực dẫn đạo của xã hội rất mạnh, đã làm rung chuyển hết thảy những cái gì xây dựng trên nền lễ giáo của thời xưa.

Những lễ nghi phức tạp và có những thói tục rườm rà phiền phức của thời xưa mà bây giờ thành ra trở ngại và gay go.

Như thời xưa, thì cuộc hôn nhân của con cái, quyền định đoạt đều do nơi cha mẹ, phận làm con không được cãi. Vì xưa kia chịu ảnh hưởng của giáo lý Khổng, Mạnh cũng có phần ràng buộc khó khăn lắm, nhưng dầu sao đi nữa, cũng ít xảy ra những tình tệ như ngày xưa.

Ngày xưa, việc hôn nhân của con do nơi cha mẹ định liệu, vì cha mẹ là người có kinh nghiệm hơn, ấy cũng là điều cần lắm. Vả lại, thời xưa đạo làm con lớn lên cốt lo ăn học cho thành tài để lập thân báo hiếu và trả nghĩa chung cho xã hội hưởng nhờ, chớ những thói dâm loàn, ong bướm cũng ít ai nghĩ đến... Còn cha mẹ mà giành quyền lo lắng cho con, chỉ muốn có một điều là:
"Nuôi con những ước về sau,
Trao tơ phải lứa, gieo cầu đáng nơi".

2.- HÔN NHÂN

Cưới vợ bạn sẽ chọn thiếu nữ nào?
Người thiếu nữ phải dịu dàng nhưng không yếu đuối, người thiếu nữ phải có cương nghị nhưng... không quá cứng rắn với một thân hình tượng trưng phái yếu, thiếu nữ cần có nghị lực để chế ngự mình, hay là để đối phó với bên ngoài; sự dịu dàng và cương nghị phải đồng đều. Thiếu cương nghị thành ra yếu đuối, mà quá rắn rỏi thành ra nông nổi.

Nếu người thiếu nữ được học rộng thì tốt, được đẹp càng hay, giàu nghèo không sao, chẳng quan hệ gì. Sự khôn ngoan có cần không? Có thì được lắm chứ,nhưng tình yêu có khi cần những sự hiền đức, liêm chính, thanh tịnh hơn sự khôn ngoan; mà liêm chính, hiền đức và thanh tịnh đó mới là sự khôn ngoan trên các cái khôn ngoan.
Lấy chồng, cô sẽ chọn thanh niên nào?
Tấm lòng và sở thích của cô đã định cho cô phải tránh những người thế nào và chọn thanh niên như thế nào?

Cô có nghĩ chăng người chồng của cô sẽ phải là một thanh niên mạnh khỏe, có nghị lực, thích hoạt động, có một cơ sở? Được như thế, đời mới có thể được bảo bọc, che chở. Sức khỏe là nền tảng của nguồn nghị lực,nhưng không phải là bảo đảm của sự hoạt động. Một thanh niên có nhiều nghị lực nếu không biết ứng dụng cho thích hợp, cũng thành tai hại. Thế nên, ngoài sức mạnh của thân thể thanh niên cần có một nghị lực ở tinh thần, để biết tự chủ, khống chế mình trở thành hữu ích và người tốt.

Nếu có một người chồng biết tận tụy vì cô, cô là người tốt phúc. Người đàn bà cần có những đức tánh về trung tín và hy sinh mà đàn ông ít khi sánh bằng. Các cô phải chú ý về điều này để tạo hạnh phúc trong gia đình cho những ngày mai hậu.
Từ tình ái đến hôn nhân
Ái tình không đi đến hôn nhân có thể trọn vẹn không? Nhất định là không? Vì yêu nhau mà chẳng có ý định cùng nhau chung sống để đi đến hôn nhân là yêu một cách thoáng qua, yếu đuối và giả dối.

Cụ Nguyễn Du rất am hiểu tâm lý và cũng hiểu lẽ biến dịch, cho nên có những câu:
E khi chắp cánh liền cành,
Mà lòng rẽ rúng sẵn dành một bên.

Bởi thế cho nên bản phận của người con gái có những câu dặn lòng:
Đêm khuya gác bóng buồng the,
Ngọc vàng mình phải nâng niu lấy mình.

hay là:
lời thệ hải minh sơn,
Làm con trước phải đền ơn sanh thành.

Vậy ái tình mà không kết thúc bằng hôn nhân là không thiêng liêng, không phải ái tình chân chính, chỉ là một trạng thái dục vọng.

Yêu nhau mà không có ý định cùng nhau chung sống từ lúc má đỏ đầu xanh, cho đến cơn da mồi tóc bạc, đó là sự phỉnh gạt các cô, các cô hãy cẩn thận.

Bây giờ là đời mới, tôi cũng rất tán thành sự tự do chọn lựa rồi đi đến hôn nhân chân chính; những sự luyến ái quá tự do mà tôi tưởng rất có tệ hại ở tương lai, các cô cũng nên tránh. Các cô nghĩ sao?

Viên Tài

Những câu Ca dao và Tục ngữ về đạo Phu Thê

Lương duyên do túc đế,
Giai ngẫu tự nhiên thành.
(Tục ngữ)

Phải duyên ngàn dặm cũng gần,
Trái duyên dẫu gặp mấy lần cũng xa.
(Ca dao)

Người ta trong đạo vợ chồng,
Hoa thơm phong nhụy trăng vòng tròn gương.
(Kim Văn Kiều)

Râu tôm nấu với ruột bầu,
Chồng hòa vợ thuận, gật đầu khen ngon.
Ca dao.

Trai thì trung hiếu làm đầu,
Gái thời tiết hạnh là câu trau mình.
(Lục Vân Tiên)

HÌNH THỂ CỦA QUẢ ĐỊA CẦU

Theo Lịch số học của Á Đông và cũng gọi là Tiên Thiên Bát Quái.

Nguyên văn của Bát Quái thuộc Ngũ Hành như vầy:

Càn tam liên, Tây Bắc, Tuất Hợi.
Khản trung mãn, chính Bắc, đương Tý.
Cấn phúc quản, Đông Bắc, Sửu Dần.
Chấn ngưỡng bồn, chính Đông, đương Mão.
Tốn hạ đoạn, Đông Nam, Thìn Tỵ.
Ly trung hư, chính Nam, đương Ngọ.
Khôn lục đoạn, Tây Nam, Mùi Thân.
Đoài thượng khuyết, chính Tây, đương Dậu.

HÌNH THỂ CỦA QUẢ ĐỊA CẦU
Theo Lịch số học của Á Đông là hình Bát Quái


Cung Càn, hướng Tây Bắc, thuộc tuổi Tuất Hợi.
Cung Khảm, chính hướng Bắc, thuộc tuổi Tý
Cung Cấn, hướng Đông Bắc, thuộc tuổi Sửu, Dần.
Cung Chấn, chính hướng Đông, thuộc tuổi Mão.
Cung Tốn, hướng Đông Nam, thuộc tuổi Thìn, Tỵ.
Cung Ly, chính Nam, thuộc tuổi Ngọ.
Cung Khôn, hướng Tây Nam, thuộc tuổi Mùi, Thân.
Cung Đoài, chính Tây, thuộc tuổi Dậu.
Đây là giải nghĩa đủ tám cung là hình thể của quả địa cầu theo Lịch số học Á Đông (tức hình Bát Quái). Mỗi cung thuộc về hướng nào và hướng ấy thuộc về tuổi nào (là Địa Chi nào).
- Càn: Trời (le ciel).
- Khảm: Nước (les liquides: l'eau).
- Cấn: Núi (les plissements: plateaux et montagnes).
- Chấn: Điện (l'électricité: tonnerre et foudre).
- Tốn: Gió (l'air: le vent).
- Ly: Lửa (la chaleur: le feu).
- Khôn: Đất (la terre).
- Đoài: Đầm (les dépressions: mares et lacs).

HÌNH THỂ CỦA QUẢ ĐỊA CẦU
Thuộc Ngũ Hành(1)


- Cung Càn, Đoài thuộc hành Kim.
- Cung Khảm, thuộc hành Thủy.
- Cung Khôn, Cấn thuộc hành Thổ.
- Cung Ly thuộc hành Hỏa.
- Cung Chấn, Tốn thuộc hành Mộc.
Trên đây là giải nghĩa tám cung, cung nào thuộc về hành nào trong Ngũ Hành.

(1) Bát Quái (tám cung) nghĩa là cũng như hình thể của quả địa cầu là trái đất chúng ta đang ở đây. Nơi tròng giữa có hai thể Âm và Dương giao nhau mà sanh tồn, cũng như điện lực phải có dây âm và dây dương (dây nóng và dây nguội) điều hòa mới phát ra điện lực (Négatif et Positif).

MƯỜI THIÊN CAN HIỆP NHAU
thuộc về Ngũ Hành

- Giáp hiệp Ất thuộc về Mộc.
- Bính hiệp Đinh thuộc về Hỏa.
- Mậu hiệp Kỷ thuộc về Thổ.
- Canh hiệp Tân thuộc về Kim.
- Nhâm hiệp Quý thuộc về Thủy.

MƯỜI HAI ĐỊA CHI XUNG NHAU
thuộc về Ngũ Hành

- Dần Mão thuộc Mộc.
- Tỵ Ngọ thuộc Hỏa.
- Thân Dậu thuộc Kim.
- Tý Hợi thuộc Thủy.
- Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ.

THIÊN VĂN LẬP THÀNH

THIÊN CAN(1) - ĐỊA CHI(2)
- Thiên Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh , Tân, Nhâm, Quý là mười Thiên Can.

- Địa Chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là mười hai Địa Chi.

(1) Can: tức là Cán hay gốc, Thiên Can là gốc tự trời.
(2) Chi: tức là Chi là Nhánh, Địa Chi là nhánh mọc ở Đất.

CAN, CHI THUỘC ÂM DƯƠNG(1)

* Thiên Can:
- Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm thuộc Dương.
- Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý thuộc Âm.
* Địa Chi:
- Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc Dương.
- Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi thuộc Âm.
(1) Theo luật sinh hóa của năm thể giao nhau mà sanh tồn, gọi là "Ngũ Hành", thì Thái Âm chịu ảnh hưởng của Thái Dương, gọi tắt là Âm Dương.

Để sanh ra vạn vật gồm cả loài người, cũng như điện lực cần phải có dây nóng và dây nguội mới phát điện được. Trong thân thể ta cũng có đủ ngũ hành là: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ. Nếu thiếu một thể nào thì ta phải bệnh hay chết, mà khoa học hiện tại vẫn chứng minh như thế.

Như điện lực thì phải có dây Âm và dây Dương (dây nóng và dây nguội) (Négatif và Positif) mới sanh ra lửa đặng. (La raison de ceci "nombre 10" est que les nombres 1 et 0 indiquent les Forces primaires, positives et négatives de l'Univers. Ces forces peuvent également s'appeler "mâle" et "femelle". "1 = positif; 0 = négatif"). (Lý số học).

CAN, CHI THUỘC NĂM HÀNH VÀ BỐN PHƯƠNG, BỐN MÙA

* Thiên Can:
- Giáp Ất thuộc hành Mộc là phương Đông.
- Bính Đinh thuộc hành Hỏa là phương Nam.
- Mậu Kỷ thuộc hành Thổ là Trung ương (luồng giữa).
- Canh Tân thuộc hành Kim là phương Tây.
- Nhâm Quý thuộc hành Thủy là phương Bắc.
* Địa Chi:
- Dần, Mão, Thìn thuộc hành Mộc giữ mùa Xuân là phương Đông.
- Tỵ, Ngọ, Mùi thuộc hành Hỏa giữ mùa Hạ là phương Nam.
- Thân, Dậu, Tuất thuộc hành Kim giữ mùa Thu là phương Tây.
- Hợi, Tý, Sửu thuộc hành Thủy giữ mùa Đông là phương Bắc.
Bốn Chi: Thìn, Mùi, Tuất, Sửu nói về vị đơn thuộc hành Thổ, là bốn tháng quí (bốn tháng cuối mùa là tháng Ba, tháng Sáu, tháng Chín và tháng Chạp); bốn phương duy (bốn phương giáp: Đông Bắc, Tây Bắc, Đông Nam, Tây Nam).

MƯỜI HAI THÁNG DỰNG ĐỊA CHI

Nước Trung Hoa từ đời vua Phục Hy mới làm lịch, phân vòng trời đất làm mười hai phía, lấy mười hai Địa Chi phối với mươi Thiên Can mà đặt tên phía, định một năm mười hai tháng, căn cứ theo sao Bắc Đẩu chuyển lần, hễ dựng vô mỗi phía là một tháng. Bắc đầu từ phía Dần như vầy:
- Tháng Giêng: dựng phía Dần, (là tháng Dần).
- Tháng Hai: dựng phía Mão, (là tháng Mão).
- Tháng Ba: dựng phía Thìn, (là tháng Thìn).
- Tháng Tư: dựng phía Tỵ, (là tháng Tỵ).
- Tháng Năm: dựng phía Ngọ, (là tháng Ngọ).
- Tháng Sáu: dựng phía Mùi, (là tháng Mùi).
- Tháng Bảy: dựng phía Thân, (là tháng Thân).
- Tháng Tám: dựng phía Dậu, (là tháng Dậu).
- Tháng Chín: dựng phía Tuất, (là tháng Tuất).
- Tháng Mười: dựng phía Hợi, (là tháng Hợi).
- Tháng Mười Một: dựng phía Tý, (là tháng Tý).
- Tháng Chạp: dựng phía Sửu, (là tháng Sửu).
Còn phối với mười Thiên Can thì bắt đầu từ tháng Giáp Dần rồi chuyển lần lần đi, tới tháng Mười Một là Giáp Tý, tháng Chạp là Ất Sửu, qua tháng Giêng năm sau là Bính Dần...

Năm thì lấy hai chữ đầu Can, Chi mà đặt, khởi từ năm Giáp Tý rồi cũng chuyển lần đi, cứ mười năm là một Giáp, nghĩa là trải suốt mười Can, qua năm thứ mười một là Giáp Tuất; trải qua sáu Giáp tới năm sáu mươi là Quý Hợi (gọi là Lục Thập Hoa Giáp), thì qua năm sáu mươi mốt trở lại là Giáp Tý (Lịch Trung Hoa và lịch Việt Nam ta ngày nay đều theo như thế).

HAI MƯƠI BỐN TIẾT KHÍ

Lịch cổ rằng:
- Tháng Giêng là tiết Lập Xuân, tiết Vũ Thủy.
- Tháng Hai là tiết Kinh Trập, tiết Xuân Phân.
- Tháng Ba là tiết Thanh Minh, tiết Cốc Vũ.
- Tháng Tư là tiết Lập Hạ, tiết Tiểu Mãn.
- Tháng Năm là tiết Mang Chưởng, tiết Hạ Chí.
- Tháng Sáu là tiết Tiểu Thử, tiết Đại Thử.
- Tháng Bảy là tiết Lập Thu, tiết Xử Thử.
- Tháng Tám là tiết Bạch Lộ, tiết Thu Phân.
- Tháng Chín là tiết Hàn Lộ, tiết Sương Giáng.
- Tháng Mười là tiết Lập Đông, tiết Tiểu Tuyết.
- Tháng Mười Một là tiết Đại Tuyết, tiết Đông Chí.
- Tháng Chạp là tiết Tiểu Hàn, tiết Đại Hàn.
Cứ mươi lăm ngày là một tiết, từ lúc ban sơ thì như vậy, sau vì ngày thiếu, tháng nhuần mà biến đi. Có năm tiết Lập Xuân ở trong cuối tháng Chạp năm trước, các tiết cũng lần lần xê dịch, cứ trải qua bốn năm lại hườn như trước; nghĩa là tiết Lập Xuân năm thứ năm lại ở đầu tháng Giêng.


 
 
 
NHỮNG CÂU CA DAO VÀ TỤC NGỮ VỀ THỜI TIẾT

Sáng sớm nhền nhện giăng tơ(1),
Ngày ấy nắng tạnh chẳng mưa được nào.
Sáng sớm nhền nhện nằm im,
Ngày ấy mưa gió tưng bừng chớ lo.
Cỏ chỉ mọc lan trắng ngần,
Dầu trời đương hạn, rỉ mưa dầm dề.

Chớp đêm nhay nháy, gà gáy thì mưa.
Gió mai hiu hiu, diều kêu thì rét (lạnh).
Mưa chẳng qua Ngọ, gió chẳng qua Mùi.
Sáng ngày gió mai, sáng quay gió Nồm.
Trăng quầng thì lặn, trăng sáng thì mưa.

XEM THỜI TIẾT ĐỂ BIẾT MÙA MÀNG TỐT HAY XẤU TRONG 12 THÁNG
(Theo Thiên văn cổ Trung Hoa)

MÙA XUÂN

- Tháng Giêng (đầu mùa Xuân):
Ngẫm xem mùng Một đầu năm,
Trời mù mù tối, tuyết đằm đằm bay.
Được mùa triệu chứng tỏ bày,
Ngày Lập Xuân lạnh, cấy cày nhẹ công.
- Tháng Hai (giữa mùa Xuân):
Tháng Hai nổi sấm đùng đùng,
Gạo hơn thóc rẻ, ăn đong lo gì.
Xuân phân mưa tạnh ít khi,
Có ba ngày Mão, quả thì chín sai.
- Tháng Ba (cuối mùa Xuân):
Tháng Ba mùng Một mưa tai,
Bệnh truyền nhiễm khiến mọi người sợ kinh.
Gió Nam trong buổi Thanh Minh,
Được mùa màng thỏa tấm tình nhà nông.

MÙA HẠ

- Tháng Tư (đầu mùa Hạ):
Tiết Lập Hạ có gió Đông,
Ít khi tật bệnh nhiễm trong thân người.
Mùng Tám tạnh, hoa, quả sai,
Canh Thìn, Giáp Tý(2), sấm thời lúa sâu.
- Tháng Năm (giữa mùa Hạ):
Mưa ngày Đoan Ngọ(3) cũng mầu,
Sấm ngày Mang hiện, phòng thâu mùa màng.
Hạ chí gió Tây Bắc sang,
Rau dưa bị nắng, như rang héo tàn.
- Tháng Sáu (cuối mùa Hạ):
Trong ba ngày Phục(4)nóng rang,
Ba đông sương tuyết, chứa chan lạnh lùng.
Lúa không kết hột đâm bông,
Mưa ngày Hạ chí niên phong cũng mừng.

MÙA THU

- Tháng Bảy (đầu mùa Thu):
Lập Thu mưa gió tưng bừng,
Thanh bông, hoa quả được chừng nửa thôi.
Xử Thử không mưa, than ôi!
Ví bằng kết quả ắt rồi rụng đi.
- Tháng Tám (giữa mùa Thu):
Thu phân mây trắng tứ bề,
May mắn lúa muộn, dân quê reo mừng.
Ví bằng mưa sấm tưng bừng,
Sang Đông gạo kém, xiết chừng nao nao.
- Tháng Chín (cuối mùa Thu):
Mùng Một tháng Chín sương gieo,
Ngày mùng Chín tạnh, Đông nào còn mưa.
Mặt trăng đỏ, bệnh dây dưa,
Sấm trong tháng Chín, gạo vừa giá cao.

MÙA ĐÔNG

- Tháng Mười (đầu mùa Đông):
Lập Đông ngày Nhâm lo sao,
Sang năm những lúa ruộng cao nhọc lòng.
Gặp ngày Nhâm Tý hải hùng,
Tai thương, tật bệnh, buộc lòng người lo.
- Tháng Mười Một (giữa mùa Đông):
Mùng Một tháng Một tính cho,
Gió Tây trộm giặc, tuyết mù đậu ma.
Đông chí tạnh, bóng ác nhòa,
Sang năm hẳn hát khúc ca thái bình.
- Tháng Chạp (cuối mùa Đông):
Mùng Một tháng Chạp cho tinh,
Gió Đông lục súc xem tình tổn thương(5).
Tuyết thì đại hạn rõ ràng,
Nhược bằng lạnh tẻ, mùa mang phong thu.

(1) Nghĩa là nó giăng tơ làm ổ.
(2) Ngày Canh Thìn, Giáp Tý và những tiết Thanh Minh, Lập Xuân, Lập Hạ, Mang Chưởng v.v... thì coi theo trong lịch Tam Tông Miếu có ghi rõ ràng.
(3) Ngày Đoan Ngọ là ngày mùng 5 tháng Năm.
(4) Là ngày Sơ phục, Trung phục và Mạt phục, xem trong lịch Tam Tông Miếu có ghi sẵn.
(5) Nghĩa là gió thổi mạnh.

ĐÔNG TÂY GẶP NHAU VỀ LỊCH SỐ HỌC


Người ta không lẽ sống u minh trong cõi thời gian không cùng không tận này mà chẳng hay rằng mình đã trường cửu được bao lâu. Vũ trụ có hai cái không cùng là Không gian và Thời gian (l'Espace et le Temps). Đã biết dùng thước để đo Không gian, tất phải nghĩ ra cách gì để đo Thời gian. Bởi thế, bao nhiêu thế hệ, học giả nối nhau tìm cách đặt lịch (calendrier) nhưng lấy gì làm bản vị (unité)? Đó là then chốt của phép đo thời gian; biết được điều ấy tức là tìm ra cách làm lịch.

Xét nghiệm những hiện tượng của mặt trăng, mặt trời và cõi đất, đều khiến người xưa phải để ý trước nhất là sự thay đổi của bốn mùa luân lưu trong một khoảng thời gian gần như nhất định.

Sự thay đổi của bốn mùa có ảnh hưởng trực tiếp ngay đến bản thân, nên dù người có lãng ý đến đâu, người tối dạ đến đâu cũng nhận thấy.

Tiếp theo những ngày rét thấu xương vừa hết, một bầu trời đầm ấm hình như thấm nhuần vào thân thể ta một khí vị rất êm đềm nhẹ nhàng dễ chịu.

Rồi ngày qua thấm thoát, lại đến độ nóng thiêu người... Chỉ ít lâu, mặt trời bớt nóng, người ta đã trút được cái khí nồng nực nặng nề mà sống thư thái những ngày nắng dịu khí buồn và những đêm gió mát trăng trong. Những cái vẻ buồn ngày một tăng thêm mà thành ra hãm cái hơi mát ngày một dịu lần mà thành ra lạnh.

Người ta bước sang mùa rét được ít lâu, rồi lại đến ngày tươi đầm ấm.

Bốn mùa cứ thay đổi như thế không ngừng, ảnh hưởng trực tiếp ngay đến thân thể con người, khiến người xưa để ý đến trước nhất và nhận ra sự luân chuyển rất đều đặn của thời tiết hình như đã hạn định trong một khoảng bao nhiêu ngày đó.

Tất cả cái then chốt trong việc làm lịch là biết được đích xác có bao nhiêu ngày trong bốn mùa ấy.

Điều thứ hai đã làm chú ý người xưa là sự luân chuyển của bốn mùa, có ảnh hưởng thiết thực đến sống hàng ngày của con người và hoa quả, cây cối. Đã đến khi không thể sống nhàn nhã tự nhiên hái hoa quả rừng mà đủ ăn được, thì bấy giờ lại càng thấy sự cần thiết làm lịch để biết thời tiết mà trồng trọt, chăn nuôi.

Những hiện tượng trong trời đất và cảnh vật chung quanh ta đều theo bốn mùa trở đi trở lại có thường độ, người xưa đếm ngay ra, ám nhận thấy thường độ ấy vào khoảng trên hay dưới 360 ngày chi đó.

Nhưng làm lịch không thể nói phỏng chừng như thế được, phải biết đích xác bao nhiêu ngày là tròn hết một vòng luân chuyển của bốn mùa.

Một sự nhận xét nông nổi tính ra vòng luân chuyển ấy ở trong khoảng 12 lần trăng tròn. Lại đến xem bao nhiêu ngày là một lần trăng tròn, người ta thấy đúng 29 ngày rưỡi.

Vậy 12 lần trăng tròn là: 29,5 x 12 = 354 ngày. Người ta liền lấy cái khoảng 12 lần trăng tròn là 354 ngày làm một độ lịch gọi là một năm. Mỗi lần trăng tròn là một tháng, người Tàu gọi mặt trăng là Nguyệt, nên cũng gọi tên tháng là Nguyệt.

Vì mỗi tuần trăng tròn là 29 ngày rưỡi lẻ loi, nên nhà làm lịch xê xích lại cho chẵn, cứ một tháng thiếu 29 ngày, lại có một tháng thừa là 30 ngày.

Âm lịch 354 ngày dùng được ít lâu, người ta nhận thấy nó ngắn quá, năm tháng chóng hết, mà thời tiết cứ ngày càng lùi chậm lại. Theo lịch thì là giữa Hè rồi mà trời chưa bức, đã sang Đông rồi mà trời chưa rét.

Quyển lịch năm thiếu ấy rất tai hại cho việc canh nông, sự chăn nuôi, trồng trọt, trái thời tiết sẽ làm giảm sút số hoa lợi; cuộc sinh hoạt vì đó thiếu thốn khó khăn. Cho nên ở những nơi dân cư trù mật, việc canh nông rất là hệ trọng, người ta đã phải cố gắng xem xét hiện tượng của vũ trụ và các vầng tinh tú để tìm thấy một quyển lịch đúng thời tiết.

Từ thời đại rất sớm, người Trung Hoa, người Chaldéen đã rất giỏi về Thiên văn học.

Âm lịch 354 ngày ngắn quá, người ta thí nghiệm thêm lần ngày ra khi tới số 365 ngày thì thấy thời tiết vừa sát đúng

Sử ký Tàu chép: "Vua Thuấn sai họ Hy, họ Hoa xét tượng số các vầng nhựt nguyệt và tinh tú để làm lịch cho dân biết thời tiết mà trồng trọt, chăn nuôi".

Một quyển số học tối cổ của Trung Hoa là Kinh Dịch nói về nguyên lý của vũ trụ và thế giới kể lại rằng: "Vua Phục Hy lên đỉnh núi, xét sự vãng lai của tinh tú, suy về lý do của vũ trụ rồi lập thành một bản đồ 64 quẻ, nói về sự biến hóa và sự luân hồi của thế giới vạn vật".

Hiền triết đời sau cắt nghĩa thêm cho dễ hiểu: "Dịch hữu Thái Cực thị sanh Lưỡng Nghi, Lưỡng Nghi sanh tứ Tượng, Tứ Tượng sanh Bát Quái" (Chu Tử).

Dịch nghĩa: Nguyên lý của mọi sự hóa sinh trong vũ trụ là cái lý độc nhất, tuyệt đối, tự hữu, hằng hữu, vô thủy, vô chung, mà ta tạm gọi là Thái Cực (L'Être suprême, absolu en soi et éternel: Dieu). Do lý Thái Cực ấy sinh ra hai thể tương phản mà ta tạm gọi là Âm và Dương (deux forces opposéesL le Positif et le Négatif).

Hai thể tương phản giao nhau thành ra bốn hiện tượng của thế giới là:
- Lão Dương (vieux soleil).
- Lão Âm (vieille lune).
- Thiếu Dương (astres mineures).
- Thiếu Âm (l'atmosphère: làn không khí bao bọc địa cầu).
Bốn hiện tượng ấy lại giao nhau mà sanh ra tám thể:
1.- Càn: Trời (le ciel).
2.- Khôn: Đất (la terre).
3.- Khảm: Nước (les liquides: l'eau).
4.- Ly: Lửa (la chaleur: le feu).
5.- Chấn: Điện (l'électricité: tonnerre et foudre).
6.- Tốn: Gió (l'air: le vent).
7.- Cấn: Núi (les plissements: plateaux et montagnes).
8.- Đoài: Đầm (les dépressions: mares et lacs).
Những thể ấy giao nhau mà hóa sanh ra vạn vật.

Về Lý học, nói đến đây là đủ hiểu đại khái. Nhưng về số học người ta còn tính thêm nhiều: Tám quái giao nhau thành 64 quẻ, mỗi quẻ lại chia làm 6 hào, thành ra:
- 6 hào x 64 = 384 hào.

Quái khí khởi từ quẻ Trung Phu, trừ quẻ Chấn, quẻ Ly, quẻ Đoài và quẻ Khảm là bốn quẻ chính, có 24 hào làm chủ 24 khí, còn thừa:
- 64 quẻ - 4 = 60 quẻ.

Mỗi quẻ là 6 ngày 7 phân, nhân ra:
- 6,7 x 60 = 360 ngày 420 phân.

Mỗi ngày có 80 phân, vậy 420 phân tức là 5 ngày 20 phân hay là 5 ngày và một phần tư ngày.

Biết được số ấy, người ta nhận thấy rằng Âm lịch ngắn mất:
- 365 ngày 1/4 - 354 = 11 ngày 1/4.

Như thế, theo Âm lịch cứ một năm 12 tháng thiếu mất 11 ngày 25. Vậy trong 2 năm 7 tháng rưỡi tức là 31 tháng rưỡi, thì thiếu vừa vặn 29 ngày 50.
- (12 tháng x 29 ngày 50) :(chia) 11 ngày 25 = 31 tháng rưỡi.

Trong 31 tháng rưỡi, thiếu đúng 29 ngày rưỡi, tức là vừa đúng một lần trăng tròn. Cho nên muốn bù vào chỗ thiếu ấy để thời gian khỏi sai lẫn, nhà làm lịch cứ hai năm tám tháng lại có một tháng nhuần, rồi hai năm bảy tháng lại có một tháng nhuần.

Như thế tức là những năm nhuần kia dài gấp 13 lần trăng tròn.

Nhà làm lịch Tàu lại tính sẵn đủ cho một pho lịch 60 năm một vòng; đời sau cứ thế mà hàng năm in ra cho dân dùng.

Người Chaldéen cũng làm âm lịch 354 ngày, nhưng không có pho lịch sẵn, cứ bao giờ các nhà thiên văn cộng vào thấy vừa thiếu trọn một tuần trăng tròn, thì tâu lên nhà vua, nhà vua lại giáng chỉ cho dân thêm tháng nhuần thứ 13 ấy vào.

Thứ lịch mới này, tháng tính theo độ số của mặt trăng là Âm lịch, còn năm thì theo độ số của mặt trời để hợp thời tiết bốn mùa là Dương lịch, nên gọi là Âm Dương lịch, hay Nhật Nguyệt lịch (Calendrier luni-solaire).

Trong khi người phương Đông theo độ số mặt trăng, thì người phương Tây ra sức xem xét mặt trời.

Lịch La Mã (Calendrier Romain) làm từ đời vua Romolus (735-714 trước kỷ nguyên Tây lịch), chỉ có 300 ngày chia làm 10 tháng.

Vua sau là Numa Pompitius (714-671 trước kỷ nguyên Tây lịch) thêm vào hai tháng nữa. Tất cả thành 12 tháng, mỗi tháng 30 ngày, cộng là 360 ngày.

Tới năm 708 lịch La Mã, danh tướng La Mã là César (101-44 trước kỷ nguyên Tây lịch) sửa đổi lại lịch cũ cho hợp với độ số của mặt trời, tính cứ thấy một vòng một năm là 365 ngày và 1/4 ngày, Jules César liền đặt lịch mới là 365 ngày, còn 1/4 ngày ngày lẻ góp 4 năm lại đúng một ngày lẻ, cho vào cuối tháng Hai (Février) gọi là ngày nhuần.

Lịch ấy theo độ số của mặt trời, nên gọi là Dương lịch do Jules César làm ra, cũng gọi là lịch Julien. Đó là lịch ngày nay đang dùng.

Kể số ngày, thì lịch Julien cũng giống như Âm Dương lịch dài 365 ngày thêm 1/4 ngày. Nhưng năm tháng đi sai nhau nên bốn mùa và hiện tượng thiên văn chỉ khác nhau.

Nhật Nguyệt lịch tính theo độ số mặt trăng, nên đầu tháng là đầu tuần trăng non, giữa tháng là tuần trăng tròn, cuối tháng là tuần trăng khuyết.

Lich Julien chỉ theo độ số mặt trời, nên không hợp với các tuần trăng tròn khuyết, bởi vậy không thể xem vầng trăng mà đoán được ngày tháng trong lịch Julien, như theo Âm Dương lịch.

Âm Dương lịch phối hợp cả độ số của hai vầng nhật nguyệt đối với dịa cầu, nên Nguyệt thực de lune) bao giờ cũng vào tuần trăng tròn (giữa tháng), Nhật thực (Eclipse de soleil) bao giờ cũng vào tuần trăng non (đầu tháng). Lịch Julien không theo độ số mặt trăng nên những hiện tượng thiên văn (phénomènes atmosphériques) ấy có thể xảy ra bất cứ ở ngày nào trong lịch, mà không nhất định ở giữa tháng, đầu tháng hay cuối tháng.

Cứ theo lý ra thì một năm có bốn mùa, lịch phải đặt thế nào cho mùa Xuân đúng vào ba tháng đầu. Mùa Hạ dúng vào ba tháng sau. Mùa Thu đúng vào ba tháng dưới. Mùa Đông đúng vào ba tháng cuối cùng.

LịcH Julien đặt sai hẳn cả:
- Ngày 21 Mars là tiết Xuân phân (équinoxe de printemps).
- Ngày 21 Juin là tiết Hạ chí (soltice d'été).
- Ngày 23 Septembre là tiết Thu phân (équinoxe d'automne).
- Ngày 21 Décembre là tiết Đông chí (soltice d'hiver).
Thành ra đầu năm lịch, trời chưa sang Xuân, mà cuối năm lịch mới khởi đầu mùa rét...

Lịch Julien bất tiện như thế, nên đến cuối thế kỷ thứ 18, những nhà cầm đầu cuộc cách mạng nước Pháp đã sửa đổi phép đo lường, lại nghĩ đến cách sửa đổi cả phép làm lịch cho phú hợp thời tiết bốn mùa.

Quốc Gia Hội Nghị (La Convention Nationale) ban hành sắc lệnh cho dân quốc theo lịch mới từ ngày 24-11-1973.

Lịch ấy gọi là lịch Dân quốc (calendrier républicain) khởi đầu năm từ ngày Thu phân (22 Septembre) chia làm 12 tháng, mỗi tháng chẳng 30 ngày, còn thừa 5 ngày lẻ kia dùng để mở hội nghị kỷ niệm Dân quốc.

Mười hai tháng ấy không gọi là Giêng, Hai, Ba, Tư... gì cả, cứ theo thời tiết thế nào thì đặt tên tháng như vậy. Nhà thi sĩ Fabre d'Eglantine (1750-1794) dự bàn việc chính trị, có chân trong Quốc Gia Hội Nghị, dặt cho 12 tháng ấy những cái tên rất nên thơ:

1.- Mùa Thu:
- Vendémiaire: mois des vendanges, tháng hái nho.
- Brumaire: mois des brumes, tháng sương móc.
- Frimaire: mois des frimas, tháng sương mù.
2.- Mùa Đông:
- Nivose: mois des neiges, tháng tuyết trắng.
- Pluviose: mois des pluies, tháng mưa sa.
- Ventose: mois des vents, tháng gió thổi.
3.- Mùa Xuân:
- Germinal: mois des germinations, tháng nẩy mầm.
- Floréal: mois des fleurs. tháng nở hoa.
- Prairial: mois des prairies, tháng cỏ xanh non.
4.- Mùa Hạ:
- Messidor: mois des moission, tháng gặt hái.
- Thermidor: mois de la chaleur, des bains, tháng nồng nực.
- Fructidor: mois des fruits, tháng quả chín.
Mỗi tháng chia làm 3 lần 10 ngày, thi sĩ cũng bỏ cái lối chia làm tuần lễ: Lundi, Mardi... kia đi, mà đặt cho 10 ngày những cái tên cũng rất nên thơ:
- Primidi: mùng Một.
- Duodi: mùng Hai.
- Tridi: mùng Ba.
- Quartidi: mùng Bốn.
- Quintidi: mùng Năm.
- Sextidi: mùng Sáu.
- Septidi: mùng Bảy.
- Octidi: mùng Tám.
- Nonidi: mùng Chín.
- Décadi: mùng Mười.
Về Lịch số học đến đây thì quí vị đã hiểu đại khái. Còn về Dịch học của Á Đông thì sâu xa lắm và viết ra cho hết không tiện, nên chỉ tóm tắt mà thôi.
VÀI LỜI CÁO LỖI

Vì những vị tân học ngày nay cũng có một phần ít không rành về danh từ trong chữ Nho, nên buộc lòng tôi phải chua ngoại ngữ vào thêm chỗ giảng về Bát Quái Ngũ Hành và bài hiểu thêm về Lịch số học. Đó cũng chẳng ngoài ý của tôi muốn cho quí vị rộng hiểu thêm và cũng muốn ghi lại công khó của người xưa, dầu sao cũng có một đôi phần hữu ích vậy.
COI CHO BIẾT TUỔI, MẠNG, NĂM SANH CỦA NAM NỮ
(Nam Nữ coi chung)

Đây là bản liệt kê tính sẵn từ 01 tuổi đến 100 tuổi. Rồi cứ mỗi năm tính lên một tuổi là đúng. Bảng này lập thành vào năm Mậu Tuất tức là nhằm năm 2018 dương lịch.



- 2018 - 015 tuổi: Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình Địa Mộc, khắc Sa Trung Kim, con vua Thanh Đế, phú quí.

-
2017 - 016 tuổi: Tuổi Đinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hỏa, khắc Thích Lịch Hỏa, con vua Xích Đế, cô quạnh.

-
2016 - 017 tuổi: Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, khắc Thích Lịch Hỏa, con vua Xích Đế, cô quạnh.

-
2015 - 018 tuổi: Tuổi Ất Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim, khắc Thạch Lựu Mộc, con vua Bạch Đế, an mạng, phú quí.

-
2014 - 019 tuổi: Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, khắc Thạch Lựu Mộc, con vua Bạch Đế, an mạng, phú quí.

-
2013 - 020 tuổi: Tuổi Quý Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, trường mạng.

-
2012 - 021 tuổi: Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, trường mạng.

-
2011 - 022 tuổi: Tuổi Tân Mão, cung Ly, mạng Tòng Bá Mộc, khắc Lộ Bàn Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

-
2010 - 023 tuổi: Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá Mộc, khắc Lộ Bàn Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

-
2009 - 024 tuổi: Tuổi Kỷ Sửu, cung Đoài, mạng Thích Lịch Hỏa, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Xích Đế, phú quí.

-
2008 - 025 tuổi: Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hỏa, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Xích Đế, phú quí.

-
2007 - 026 tuổi: Tuổi Đinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

-
2006 - 027 tuổi: Tuổi Bính Tuất, cung Tốn, mạng Ốc Thượng Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

-
2005 - 028 tuổi: Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, từ tánh phú quí.

-
2004 - 029 tuổi: Tuổi Giáp Thân, cung Khôn, mạng Tuyền Trung Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, từ tánh phú quí.

-
2003 - 030 tuổi: Tuổi Quí Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu Mộc, khắc Lộ Bàn Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

-
2002 - 031 tuổi: Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu Mộc, khắc Lộ Bàn Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

-
2001 - 032 tuổi: Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim, khắc Phúc Đăng Hỏa, con vua Bạch Đế, trường mạng.

- 2000 - 033 tuổi: Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim, khắc Phúc Đăng Hỏa, con vua Bạch Đế, trường mạng.

- 1999 - 034 tuổi: Tuổi Kỷ Mão, cung Khôn, mạng Thành Đầu Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

- 1998 - 035 tuổi: Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Đầu Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

- 1997 - 036 tuổi: Tuổi Đinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, cô quạnh.

- 1996 - 037 tuổi: Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, cô quạnh.

- 1995 - 038 tuổi: Tuổi Ất Hợi, cung Đoài, mạng Sơn Đầu Hỏa, khắc Sa Trung Kim, con vua Xích Đế, cô quạnh

- 1994 - 039 tuổi: Tuổi Giáp Tuất, Càn, mạng Sơn Đầu Hỏa, khắc Sa Trung Kim, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1993 - 040 tuổi: Tuổi Quý Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim, khắc Phúc Đăng Hỏa,con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1992 - 041 tuổi: Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, khắc Phúc Đăng Hỏa,con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1991 - 042 tuổi: Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàn Thổ, khắc Tuyền Trung Thủy, con vua Huỳnh Đế, cô quạnh.

- 1990 - 043 tuổi: Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàn Thổ, khắc Tuyền Trung Thủy, con vua Huỳnh Đế, cô quạnh.

- 1989 - 044 tuổi: Tuổi Kỷ Tỵ, cung Cấn, mạng Đại Lâm Mộc, khắc Đại Trạch Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

- 1988 - 045 tuổi: Tuổi Mậu Thìn, cung Đoài, mạng Đại Lâm Mộc, khắc Đại Trạch Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

- 1987 - 046 tuổi: Tuổi Đinh Mão, cung Càn, mạng Lư Trung Hỏa, khắc Kiếm Phong Kim, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1986 - 047 tuổi: Tuổi Bình Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hỏa, khắc Kiếm Phong Kim, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1985- 048 tuổi: Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim, khắc Bình Địa Mộc, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1984 - 049 tuổi: Tuổi Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, khắc Bình Địa Mộc, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1983 - 050 tuổi: Tuổi Quý Hợi, cung Cấn, mạng Đại Hải Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế. quan lộc tân khổ.

- 1982 - 051 tuổi: Tuổi Nhâm Tuất, cung Đoài, mạng Đại Hải Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, quan lộc tân khổ.

- 1981 - 052 tuổi: Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc, khắc Bích Thượng Thổ, con vua Thanh Đế, cô quạnh.

- 1980 - 053 tuổi: Tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, khắc Bích Thượng Thổ, con vua Thanh Đế, cô quạnh.

- 1979 - 054 tuổi: Tuổi Kỷ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hỏa, khắc Sa Trung Kim, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1978 - 055 tuổi: Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hỏa, khắc Sa Trung Kim, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1977 - 056 tuổi: Tuổi Đinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ, khắc Dương Liễu Mộc, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

- 1976 - 057 tuổi: Tuổi Bình Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ, khắc Dương Liễu Mộc, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

- 1975 - 058 tuổi: Tuổi Ất Mão, cung Ly, mạng Đại Khê Thủy, khắc Sơn Hạ Hỏa, con vua Hắc Đế, phú quí.

- 1974 - 059 tuổi: Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Đại Khê Thủy, khắc Sơn Hạ Hỏa, con vua Hắc Đế, phú quí.

- 1973 - 060 tuổi: Tuổi Quý Sửu, cung Tốn, mạng Tang Đố Mộc, khắc Ốc Thượng Thổ, con vua Thanh Đế, quan lộc tân khổ.

- 1972 - 061 tuổi: Tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Đố Mộc, khắc Ốc Thượng Thổ, con vua Thanh Đế, quan lộc tân khổ.

- 1971 - 62 tuổi: Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, khắc Đại Lâm Mộc, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1970 - 063 tuổi: Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Kiếm Phong Kim, khắc Đại Lâm Mộc, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1969 - 064 tuổi: Tuổi Kỷ Dậu, cung Ly, mạng Đại Trạch Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, quan lộc.

- 1968 - 065 tuổi: Tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Đại Trạch Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, quan lộc.

- 1967 - 066 tuổi: Tuổi Đinh Mùi, cung Đoài, mạng Thiên Thượng Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, tân khổ.

- 1966 - 067 tuổi: Tuổi Đinh Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Thượng Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, tân khổ

- 1965 - 068 tuổi: Tuổi Ất Tỵ, cung Đoài, mạng Phúc Đăng Hỏa, khắc Xoa Xuyến Kim, con vua Xích Đế, tân khổ.

- 1964 - 069 tuổi: Tuổi Giáp Thìn, cung Khảm, mạng Phúc Đăng Hỏa, khắc Xoa Xuyến Kim, con vua Xích Đế, tân khổ.

- 1963 - 070 tuổi: Tuổi Quý Mão, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim, khắc Lư Trung Hỏa, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1962 - 071 tuổi: Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, khắc Lư Trung Hỏa, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1961 - 072 tuổi: Tuổi Tân Sửu, cung Đoài, mạng Bích Thượng Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, quan lộc cô quạnh.

- 1960 - 073 tuổi: Tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, quan lộc cô quạnh.

- 1959 - 074 tuổi: Tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Địa Mộc, khắc Sa Trung Kim, con vua Thanh Đế, phú quí.

- 1958 - 015 tuổi: Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình Địa Mộc, khắc Sa Trung Kim, con vua Thanh Đế, phú quí.

- 1957 - 016 tuổi: Tuổi Đinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hỏa, khắc Thích Lịch Hỏa, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1956 - 017 tuổi: Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, khắc Thích Lịch Hỏa, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1955 - 018 tuổi: Tuổi Ất Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim, khắc Thạch Lựu Mộc, con vua Bạch Đế, an mạng, phú quí.

- 1954 - 019 tuổi: Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, khắc Thạch Lựu Mộc, con vua Bạch Đế, an mạng, phú quí.

- 1953 - 020 tuổi: Tuổi Quý Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, trường mạng.

- 1952 - 021 tuổi: Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, trường mạng.

- 1951 - 022 tuổi: Tuổi Tân Mão, cung Ly, mạng Tòng Bá Mộc, khắc Lộ Bàn Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

- 1950 - 023 tuổi: Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá Mộc, khắc Lộ Bàn Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

- 1949 - 024 tuổi: Tuổi Kỷ Sửu, cung Đoài, mạng Thích Lịch Hỏa, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Xích Đế, phú quí.

- 1948 - 025 tuổi: Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hỏa, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Xích Đế, phú quí.

- 1947 - 026 tuổi: Tuổi Đinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

- 1946 - 027 tuổi: Tuổi Bính Tuất, cung Tốn, mạng Ốc Thượng Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

- 1945 - 028 tuổi: Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, từ tánh phú quí.

- 1944 - 029 tuổi: Tuổi Giáp Thân, cung Khôn, mạng Tuyền Trung Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, từ tánh phú quí.

- 1943 - 030 tuổi: Tuổi Quí Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu Mộc, khắc Lộ Bàn Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

- 1942 - 031 tuổi: Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu Mộc, khắc Lộ Bàn Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

- 1941 - 032 tuổi: Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim, khắc Phúc Đăng Hỏa, con vua Bạch Đế, trường mạng.

- 1940 - 033 tuổi: Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim, khắc Phúc Đăng Hỏa, con vua Bạch Đế, trường mạng.

- 1939 - 034 tuổi: Tuổi Kỷ Mão, cung Khôn, mạng Thành Đầu Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

- 1938 - 035 tuổi: Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Đầu Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

- 1937 - 036 tuổi: Tuổi Đinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, cô quạnh.

- 1936 - 037 tuổi: Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, cô quạnh.

- 1935 - 038 tuổi: Tuổi Ất Hợi, cung Đoài, mạng Sơn Đầu Hỏa, khắc Sa Trung Kim, con vua Xích Đế, cô quạnh

- 1934 - 039 tuổi: Tuổi Giáp Tuất, Càn, mạng Sơn Đầu Hỏa, khắc Sa Trung Kim, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1933 - 040 tuổi: Tuổi Quý Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim, khắc Phúc Đăng Hỏa,con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1932 - 041 tuổi: Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, khắc Phúc Đăng Hỏa,con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1931 - 042 tuổi: Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàn Thổ, khắc Tuyền Trung Thủy, con vua Huỳnh Đế, cô quạnh.

- 1930 - 043 tuổi: Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàn Thổ, khắc Tuyền Trung Thủy, con vua Huỳnh Đế, cô quạnh.

- 1929 - 044 tuổi: Tuổi Kỷ Tỵ, cung Cấn, mạng Đại Lâm Mộc, khắc Đại Trạch Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

- 1928 - 045 tuổi: Tuổi Mậu Thìn, cung Đoài, mạng Đại Lâm Mộc, khắc Đại Trạch Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

- 1927 - 046 tuổi: Tuổi Đinh Mão, cung Càn, mạng Lư Trung Hỏa, khắc Kiếm Phong Kim, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1926 - 047 tuổi: Tuổi Bình Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hỏa, khắc Kiếm Phong Kim, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1925 - 048 tuổi: Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim, khắc Bình Địa Mộc, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1924 - 049 tuổi: Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, khắc Bình Địa Mộc, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1923 - 050 tuổi: Tuổi Quý Hợi, cung Cấn, mạng Đại Hải Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế. quan lộc tân khổ.

- 1922 - 051 tuổi: Tuổi Nhâm Tuất, cung Đoài, mạng Đại Hải Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, quan lộc tân khổ.

- 1921 - 052 tuổi: Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc, khắc Bích Thượng Thổ, con vua Thanh Đế, cô quạnh.

- 1920 - 053 tuổi: Tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, khắc Bích Thượng Thổ, con vua Thanh Đế, cô quạnh.

- 1919 - 054 tuổi: Tuổi Kỷ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hỏa, khắc Sa Trung Kim, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1918 - 055 tuổi: Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hỏa, khắc Sa Trung Kim, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1917 - 056 tuổi: Tuổi Đinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ, khắc Dương Liễu Mộc, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

- 1916 - 057 tuổi: Tuổi Bình Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ, khắc Dương Liễu Mộc, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

- 1915 - 058 tuổi: Tuổi Ất Mão, cung Ly, mạng Đại Khê Thủy, khắc Sơn Hạ Hỏa, con vua Hắc Đế, phú quí.

- 1914 - 059 tuổi: Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Đại Khê Thủy, khắc Sơn Hạ Hỏa, con vua Hắc Đế, phú quí.

- 1913 - 060 tuổi: Tuổi Quý Sửu, cung Tốn, mạng Tang Đố Mộc, khắc Ốc Thượng Thổ, con vua Thanh Đế, quan lộc tân khổ.

- 1912 - 061 tuổi: Tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Đố Mộc, khắc Ốc Thượng Thổ, con vua Thanh Đế, quan lộc tân khổ.

- 1911 - 62 tuổi: Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, khắc Đại Lâm Mộc, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1910 - 063 tuổi: Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Kiếm Phong Kim, khắc Đại Lâm Mộc, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1909 - 064 tuổi: Tuổi Kỷ Dậu, cung Ly, mạng Đại Trạch Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, quan lộc.

- 1908 - 065 tuổi: Tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Đại Trạch Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, quan lộc.

- 1907 - 066 tuổi: Tuổi Đinh Mùi, cung Đoài, mạng Thiên Thượng Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, tân khổ.

- 1906 - 067 tuổi: Tuổi Đinh Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Thượng Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, tân khổ

- 1905 - 068 tuổi: Tuổi Ất Tỵ, cung Đoài, mạng Phúc Đăng Hỏa, khắc Xoa Xuyến Kim, con vua Xích Đế, tân khổ.

- 1904 - 069 tuổi: Tuổi Giáp Thìn, cung Khảm, mạng Phúc Đăng Hỏa, khắc Xoa Xuyến Kim, con vua Xích Đế, tân khổ.

- 1903 - 070 tuổi: Tuổi Quý Mão, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim, khắc Lư Trung Hỏa, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1902 - 071 tuổi: Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, khắc Lư Trung Hỏa, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1901 - 072 tuổi: Tuổi Tân Sửu, cung Đoài, mạng Bích Thượng Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, quan lộc cô quạnh.

- 1900 - 073 tuổi: Tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, quan lộc cô quạnh.

- 1899 - 074 tuổi: Tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Địa Mộc, khắc Sa Trung Kim, con vua Thanh Đế, phú quí.

- 1898 - 075 tuổi: Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình Địa Mộc, khắc Sa Trung Kim, con vua Thanh Đế, phú quí.

- 1897 - 076 tuổi: Tuổi Đinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hỏa, khắc Thích Lịch Hỏa, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1896 - 077 tuổi: Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, khắc Thích Lịch Hỏa, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1895 - 078 tuổi: Tuổi Ất Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim, khắc Thạch Lựu Mộc, con vua Bạch Đế, an mạng phú quí.

- 1894 - 079 tuổi: Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, khắc Thạch Lựu Mộc, con vua Bạch Đế, an mạng phú quí.

- 1893 - 080 tuổi: Tuổi Quý Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, trường mạng.

- 1892 - 081 tuổi: Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, trường mạng.

- 1891 - 082 tuổi: Tuổi Tân Mão, cung Ly, mạng Tòng Bá Mộc, khắc Lộ Bàn Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

- 1890 - 083 tuổi: Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá Mộc, khắc Lộ Bàn Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

- 1889 - 084 tuổi: Tuổi Kỷ Sửu, cung Đoài, mạng Thích Lịch Hỏa, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Xích Đế, phú quí.

- 1888 - 085 tuổi: Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hỏa, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Xích Đế, phú quí.

- 1887 - 086 tuổi: Tuổi Đinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

- 1886 - 087 tuổi: Tuổi Bính Tuất, cung Tốn, mạng Ốc Thượng Thổ, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

- 1885 - 088 tuổi: Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, từ tánh phú quí.

- 1884 - 089 tuổi: Tuổi Giáp Thân, cung Khôn, mạng Tuyền Trung Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, từ tánh phú quí.

- 1883 - 090 tuổi: Tuổi Quý Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu Mộc, khắc Lộ Bàn Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

- 1882 - 091 tuổi: Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu Mộc, khắc Lộ Bàn Thổ, con vua Thanh Đế, trường mạng.

- 1881 - 092 tuổi: Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim, khắc Phúc Đăng Hỏa, con vua Bạch Đế, trường mạng.

- 1880 - 093 tuổi: Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim, khắc Phúc Đăng Hỏa, con vua Bạch Đế, trường mạng.

- 1879 - 094 tuổi: Tuổi Kỷ Mão, cung Khôn, mạng Thành Đầu Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

- 1878 - 095 tuổi: Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Đầu Thổ, khắc Thiên Thượng Thủy, con vua Huỳnh Đế, phú quí.

- 1877 - 096 tuổi: Tuổi Đinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, cô quạnh.

- 1876 - 097 tuổi: Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, cô quạnh.

- 1875 - 098 tuổi: Tuổi Ất Hợi, cung Đoài, mạng Sơn Đầu Hỏa, khắc Sa Trung Kim, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1874 - 099 tuổi: Tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Đầu Hỏa, khắc Sa Trung Kim, con vua Xích Đế, cô quạnh.

- 1873 - 086 tuổi: Tuổi Quý Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim, khắc Phúc Đăng Hỏa, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1872 - 087 tuổi: Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, khắc Phúc Đăng Hỏa, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1871 - 088 tuổi: Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ, khắc Tuyền Trung Thủy, con vua Huynh Đế, bần cùng.

- 1870 - 089 tuổi: Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ, khắc Tuyền Trung Thủy, con vua Huynh Đế bần cùng.

- 1869 - 090 tuổi: Tuổi Kỷ Tỵ, cung Cấn, mạng Đại Lâm Mộc, khắc Đại Trạch Thổ, con vua Thanh Đế trường mạng.

- 1868 - 091 tuổi: Tuổi Mậu Thìn, cung Đoài, mạng Đại Lâm Mộc, khắc Đại Trạch Thổ, con vua Thanh Đế trường mạng.

- 1867 - 092 tuổi: Tuổi Đinh Mão, cung Càn, mạng Lư Trung Hỏa, khắc Kiếm Phong Kim, con vua Xích Đế, cô bần.

- 1866 - 093 tuổi: Tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hỏa, khắc Kiếm Phong Kim, con vua Xích Đế, cô bần.

- 1865 - 094 tuổi: Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim, khắc Bình Địa Mộc, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1864 - 095 tuổi: Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, khắc Bình Địa Mộc, con vua Bạch Đế, phú quí.

- 1863 - 096 tuổi: Tuổi Quý Hợi, cung Cấn, mạng Đại Hải Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, quan lộc tân khổ.

- 1862 - 097 tuổi: Tuổi Nhâm Tuất, cung Đoài, mạng Đại Hải Thủy, khắc Thiên Thượng Hỏa, con vua Hắc Đế, quan lộc tân khổ.

- 1861 - 098 tuổi: Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc, khắc Bích Thượng Thổ, con vua Thanh Đế cô quạnh.

- 1860 - 099 tuổi: Tuổi Canh Thìn, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, khắc Bích Thượng Thổ, con vua Thanh Đế cô quạnh.

- 1859 - 100 tuổi: Tuổi Kỷ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hỏa, khắc Sa Trung Kim, con vua Xích Đế cô quạnh.

HÔN NHÂN THUỘC NGŨ ĐẾ
Lấy nhau tốt hay xấu

Quí vị xem lại bảng tính tuổi ở trên để được biết mấy tuổi và con của vua Đế nào?

XÍCH ĐẾ:

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ trước nghèo khổ, sau phú quí và đông con (Tốt).

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ trước nghèo sau đặng giàu sang (Tốt).

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ hay bất hòa, luôn luôn hay tranh cãi (Xấu).

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ trước cũng như sau, đều đặng hoàn toàn hạnh phúc và sang giàu (Thật tốt).

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Hắc Đế: thì chồng vợ thường bất hòa, khó được lâu bền, rồi phải phân ly (Thật xấu).

HUỲNH ĐẾ:

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ làm ăn đủ dùng; tuy chẳng dư dã, nhưng vợ chồng đặng vĩnh viễn (Tốt).

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ trước làm ăn trung bình, từ ba mươi tuổi trở lên sẽ đặng phú quí vinh hoa (Thật tốt).

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ đặng giai lão, nếu sanh con trai đàu lòng sẽ đặng giàu to (Tốt).

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ ăn ở rất xung khắc, rồi sau cũn gphải phân ly hai ngã (Thật xấu).

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Hắc Đế: thì chồng vợ cũng đều khắc về mạng, hay tranh cãi (Thật xấu).

BẠCH ĐẾ:

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ trước cũng như sau, đều đặng giai lão và giàu sang phú quí (Thật tốt).

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ rất xung khắc, gặp nhiều tai họa (Thật xấu).

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ cũng đều xung khắc và gặp tai họa luôn, rồi sau cũng phân ly (Thật xấu).

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ trước và sau cũng chẳng khá, nhưng đặng bền lâu (Xấu).

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Hắc Đế: nếu sanh dặng con trai đầu lòng sẽ đặng giàu sang, làm ăn thịnh vượng (Tốt).

THANH ĐẾ:

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ rất khá giả, làm ăn thạnh phát, lắm của nhiều con (Thật tốt).

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ đặng thuận thảo và hạnh phúc (Thật tốt).

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ trước phải nghèo, từ ba mươi tuổi trở lên sẽ đặng khá (Tốt).

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ ăn ở không đặng bền lâu, sau có thể chia ly mỗi người mỗi ngã (Thật xấu).

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Hắc Đế: thì chồng vợ được hoàn toàn hạnh phúc giàu sang (Thật tốt).

HẮC ĐẾ:

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ trước phải chịu nghèo khổ, đến ba mươi tuổi trở lên sẽ dặng khá (Tốt).

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ xung khắc và kỵ nuôi con vì khó sống được đến lớn (Thật xấu).

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ dặng thuận hòa và sẽ giàu sang phú quí (Thật tốt).

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Bạch Đế: nếu sanh con trai đầu lòng thì làm ăn phát đạt (Tốt).

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Hắc Đế: thì chồng vợ đặng hạnh phúc, bền duyên và phú quí (Thật tốt).

Quí vị nên chú ý: Mỗi câu trên đây nói người chồng thuộc con nhà Đế nào, rồi cưới vợ thuộc con nhà Đế nào mới được bền duyên hay phân ly, tốt hay xấu.

Thí dụ: Con nhà Hắc Đế (là người chồng cưới con nhà Hắc Đế (là người vợ) thì vợ chồng đặng hạnh phúc v.v...

Quí vị coi như thế mới đúng nghĩa, nếu nghĩ ngược lại là sai.


 
 
 
 
XEM COI TÁM CUNG CỦA MƯỜI HAI TUỔI

Bài này để xem mười hai tuổi sinh thuộc tám cung theo Bát Quái và làm nhà trở cửa cái theo hướng sinh(1). Còn mặt bếp chỉ có hai hướng thuận là hướng Đông và Tây mà thôi (Hỏa môn triều Đông, triều Tây, sách Bát Cẩm Trạch Minh Kiểng).

(1) Về phương hướng chỉ kể tuổi của người đàn ông mà thôi. Khi nào người đàn bà độc thân mới lựa phương hướng theo tuổi đàn bà.

CUNG CÀN:

Cung Càn số này thuộc Kim,
Người có nghề nghiệp tinh chuyên đủ điều,
Hướng sinh cho thuận mới bền,
Thiên thời, địa lợi, nhân hòa làm nên.
Cửa cái Tây Bắc ngó ra,
Bốn phương thuận tiện làm ăn vững bền.
Số này sau có đất điền,
Tha phương tự lập chẳng nhờ đệ huynh.
Xét xem căn số nợ duyên,
Trai thay đổi vợ, gái thì truân chuyên.
Tuổi nhỏ đau ốm liên miên,
Lắm lần tai ách tưởng chầu Diêm vương.
Số này trường thọ sống lâu,
Khi thác con cháu phò quan linh đình.
Có nhạc, có trống, có Sư tăng,
Tụng kinh phổ độ hồn về Tây phương.

Tuổi Tuất, Hợi làm nhà trở cửa về hướng Tây Bắc hay là hướng Đông Bắc cũng khá.

CUNG KHẢM:

Cung Khảm chính Bắc hướng sinh,
Cửa cái đúng hướng thuận hòa làm nên.
Số này thuộc Thổ tánh hiền,
Ý hòa, trí sáng, tánh tình hiền lương.
Ăn ở thuận ý hương lân,
Chẳng hay tranh cãi, chẳng hề tham lam.
Xét xem căn số nợ duyên,
Tình đầu lỡ dở, hiệp hòa duyên sau.
Đến đâu cũng gặp bạn lành,
Đỡ nâng mọi việc, lập thân xứ người.
Tuổi này trường thọ niên cao,
Khi thác con cháu đón đưa linh đình.
Có nhạc trống đến đưa linh,
Có sư phổ độ hồn về Tây phương.
Số thọ sáu mốt (61) mà thôi,
Ăn ở hiền đức sống ngoài bảy mươi.

Tuổi Tý làm nhà trở cửa về hướng chính Bắc hay là hướng Đông Bắc cũng được.

CUNG CẤN:

Cung Cấn số này luận ra,
Cung này thuộc Thổ, Đông Bắc hướng sinh.
Số này xuất ngoại làm nên,
Vì có nghệ thuật tinh chuyên hơn người.
Đến đâu cũng được yêu vì,
Làm ăn mọi việc chỉ nhờ người dưng.
Căn duyên chồng vợ thuận hòa,
Con cái có ít gia đình yên vui.
Số gái cũng được vinh sáng,
Có chồng quyền quí, môn đình được an.
Số thọ ghi bảy mươi ba (73),
Khi thác cũng được họ hàng đưa đông.
Có nhạc trống có Sư tăng,
Tụng kinh phổ độ hồn về Tây phương.
Khá nên tích thiện tu thân,
Ngày sau con cháu hưởng nhờ phúc dư.

Tuổi Sửu và tuổi Dần làm nhà trở cửa cái về hướng Đông Bắc hay Tây Bắc cũng được.

CUNG CHẤN:

Cung Chấn thuộc Mộc, chính Đông,
Người sinh cung ấy sáng thông ai bì.
Cửa cái trời mọc là hay,
Làm nên sự nghiệp an khương gia đình.
Số này cũng lắm gian truân,
Tha phương lắm nỗi, phong sương hải tần.
Cung mạng lỡ dở duyên đầu,
Duyên sau chấp nối thuận hòa yên vui.
Số gái cũng số thanh cao,
Có chồng quyền tước dự hàng công khanh.
Của, con có sẵn tuổi già,
Khi ra phong nhã, khi vào hào hoa.
Số thọ ghi sáu mươi ba (63),
Tu nhân tích đức sống ngòai bảy mươi (70).
Cháu con đưa đám đủ đông,
Hòa thượng dẫn độ đề phan độ hồn.
Cung Chấn thuộc Mộc số này,
Mộc thì khắc Thổ, thác vào tháng năm.

Tuổi Mão làm nhà trở cửa cái về hướng chính Đông hay là Đông Nam cũng được khá.

CUNG TỐN:

Cung Tốn thuộc hướng Đông Nam,
Chính Bắc sinh khí, thuận hòa bình an.
Số này tuổi nhỏ gian nan,
Nhiều lần tai ách, nhờ Trời lại an.
Tánh nóng, dạ sáng, khôn ngoan,
Chiêm bao cũng trúng, nghi ngờ cũng y.
Thiếu niên lắm lúc gian nguy,
Tơ duyên tráo chác, e khi đổi dời.
Trở về tuổi lớn gặp thời,
Làm ăn thịnh vượng, môn đình an khương.
cung này cũng được thọ trường,
Số trên bảy chục (70), hồn về Tây phương.
Bốn người con cháu khóc thương,
Có nhạc trống, phách, hương lân ngậm ngùi.
Hòa thượng dẫn lộ độ vong,
Theo sổ sách chép, thác vào mùa Đông.

Tuổi Thìn và Tỵ làm nhà trở cửa cái về hướng Đông Nam.

CUNG LY:

Cung Ly, chính hướng Nam phương,
Ai nhằm cung ấy tánh người nóng thay.
Số này con trai khó nuôi,
Qua hạn bốn tuổi lớn lên nên người.
Số gái cũng lắm truân chuyên,
Nợ duyên lắm lúc long đong thảm sầu.
Căn trời số dịnh vậy thì,
Trai thay đổi vợ, gái thì lao đao.
Tuổi thơ chẳng đặng phỉ nguyền,
Tuổi già hưng thạnh, môn đình sum vinh.
Cho hay số phận tự Trời,
Gian nan lúc nhỏ, hòa vui cơn già.
Số này sống sáu mươi ba (63),
Ăn ở nhân đức sống ngoài bảy mươi (70).
Khi thác gặp tiết Đông thiên,
Cháu con đưa đón, cảm thông vô hồi.
Có cổ nhạc, có Sư tăng,
Tụng kinh phổ độ hồn về Tây phương.

Tuổi Ngọ làm nhà trở cửa cái về hướng chính Nam là hướng sinh hay Đông Nam cũng khá.

CUNG KHÔN:

Cung Khôn thuộc hướng Tây Nam,
Người sinh cung ấy lắm lần tân toan.
Số này tuổi nhỏ không yên,
Đôi ba lần khá, có rồi lại tan.
Số trai, vợ đôi, vợ ba,
Số gái, duyên phận vui chiều buồn mai.
Trung niên an phận hòa hài,
Cách nhà, xa xứ ra ngoài lập thân.
Sớm khuya lo liệu ân cần,
Chồng hòa vợ thuận, cháu con cũng hòa.
Số người hậu vận làm nên,
Vì trước đã có căn lành trồng sâu.
Đại số sáu mươi (60) mà thôi,
Có căn tu niệm sống ngoài bảy mươi (70).
Khi thác cháu con đủ đông,
Có Sư phổ độ, trống kèn lung tung.

Tuổi Mùi và Thân làm nhà trở cửa cái về hướng Tây Nam hay là Đông Nam cũng khá tốt.

CUNG ĐOÀI:

Cung Đoài thuộc Kim, chính Tây,
Người sinh cung ấy, số sau thanh nhàn.
Tuổi thơ lắm lúc tai nàn,
Nhờ có hồng phúc nạn nào cũng qua.
Đệ huynh nghịch ý ở xa,
Tha phương tự lập của tiền làm ra.
Vợ chồng lỡ dở nhiều phen,
Khi tan, khi hiệp đôi lần mới nên.
Số này cũng khó nuôi con,
Chừng một hai đứa, dắt dìu tuổi cao.
Tuổi thọ được sáu mươi ba (63),
Có làm ân đức sống gnoài bảy mươi (70).
Khi cất đám được rỡ ràng,
Hòa thượng cổ nhạc, láng giềng đưa đông.
Cung Kim khắc Hỏa rõ ràng,
Thác vào mùa Hạ, Thiên tào số ghi.

Tuổi Dần làm nhà trở cửa cái về hướng chính Tây là hướng sinh hay là Tây Bắc cũng khá.

LUẬN VỀ TÁNH TÌNH VÀ VẬN MẠNG
Của mỗi người chịu ảnh hưởng của Ngũ Đế

Ngũ Đế là: Thanh Đế, Huỳnh Đế, Bạch Đế, Xích Đế và Hắc Đế. Quí vị xem trở về "Bảng tính tuổi từ một đến 100 tuổi" ở phần trước, thì được biết là con của ông vua nào (năm nhà Đế). Rồi quí vị xem ở đây thì biết phải chịu ảnh hưởng thế nào?
CON NHÀ THANH ĐẾ:

Người có tánh hòa nhã, điềm đạm, giàu tưởng tượng, dung hòa, thích cảnh u nhàn tịch mịch, ham ngao du nơi non cao biển cả, trầm tư mặc tưởng một mình, hay cảm động trước cảnh hoang tàn mồ mả, rất cảm hứng những áng văn chương tuyệt tác, thích những tranh cổ tự ngàn xưa, yêu mến loài vật, thường dễ cảm và tôn kính những chỗ đền thờ, lăng miếu, ưa xem những loại sách về triết lý, luân lý, đạo giáo v.v...

Về hình dáng thì yểu điệu, gương mặt tròn, nước da trắng, môi son, bàn tay mềm mại, ngón tay mũi viết, mũi sọc dừa, đi đứng tề chĩnh, ăn nói nghiêm trang, mừng giận chẳng lộ ra ngoài mặt. Nếu là người đàn ông, phần nhiều thích những nghề như giáo sư, họa sĩ, nhạc sĩ, văn sĩ; đa tình lắm nhưng lại bạc số.

Nếu là đàn bà thì rất giàu tình cảm, yêu mến gia đình, có tánh nhát, vẻ mặt sầu não, không có chí tranh đấu, thiếu kiên nhẫn, biết an phận thủ thường, sạch sẽ, chính chắn, khéo léo; không được siêng năng nhưng có trật tự; chung tình, hơi ghen ngầm, đông con cái.

Phần đông, con nhà Thanh Đế đều ưa tôn giáo, ham chuộng sự cúng quảy tổ tiên, thích cặm cụi tỉ mỉ, làm việc nội trợ, thêu thùa khéo, ham chưng diện cho con cái, biết trang trí trong nhà bông hoa tranh ảnh, không ưa những cảnh náo nhiệt; chẳng muốn chứng kiến những cảnh rùng rợn, lòng từ ái, liêm chính, ít gặp tai nạn.

Con nhà Thanh Đế nếu chịu ảnh hưởng xấu thì dễ bị sự cám dỗ sa ngã. Người đàn ông thì họ rất quỉ quái, lừa đảo, gian ngoa thường gạt gẫm rồi phụ bạc người đàn bà.

Chịu ảnh hưởng xấu, nghĩa là sinh trưởng trong gia đình hàn vi thiếu sự giáo dục, không đủ phương tiện để học hành, chẳng có nghề nghiệp tinh chuyên để lập thân v.v... và chẳng hạn lúc tuổi nhỏ gần gũi với đàn bà nên dễ bị hư thân mất nết, đó gọi là ảnh hưởng xấu.

CON NHÀ HUỲNH ĐẾ:

Người mà chịu ảnh hưởng của ông Huỳnh Đế thì tánh tình hoạt động mãnh liệt, minh mẫn sáng láng, can đảm liều lĩnh, gan dạ phi thường, thường tranh đấu quyết liệt, ích kỷ, ham đắm lợi mê danh.

Người tướng dạng to lớn, sức vóc mạnh mẽ, bẩm thọ cương quyết, có tánh hung tợn. Đầu vuông, cổ tròn, tướng cao, ngón tay và bàn tay đều to lớn, giọng nói to, mạnh ăn, đi dứng lanh lẹ, tánh khẳng khái, ham chỉ huy chiến đấu, thích săn bắn, ưa võ nghệ, thích thể thao như chạy bộ, đua xe đạp v.v... Họ ít xúc động nhưng trung hậu tử tế, song lắm khi phẫn nộ đi đến ngang tàng. Phần đông họ không được nhã nhặn, nhưng thành thật; có mưu lược, những nghề mà thích nhất là: lái xe hơi, thầu khoán, kỹ nghệ, quân binh; tánh cương quyết, ít chịu thối bộ trước cảnh ngộ khó khăn, quyết làm thế nào cho đạt kỳ sở vọng mới thôi, khi phán đoán thì trầm tĩnh mà tìm chính lý; những ông thẩm phán, các vị quan chức thuộc ngạch hành chính đều chịu ảnh hưởng con nhà Huỳnh Đế cả. Họ rất nghiêm khắc và chẳng dung thứ những kẻ cường bạo, họ thường giữ tròn bản phận, chuộng chính lý, nhưng chẳng có tình cảm.

Người đàn bà mà chịu ảnh hưởng của ông Huỳnh Đế thì tướng cao mảnh khảnh, tính nết đoan trang, nói rõ ràng từng chi tiết, siêng năng, cần kiệm, từ ái, ít bạn bè, chẳng e dè vì họ quá thành thật. Ăn uống đạm bạc, không cầu kỳ, lãnh đạm với chồng con, trong thâm tâm thì lại keo sơn chung thủy; ít để ý thày lay đến việc người khác, ít ưa hát xướng, không ham du ngoạn. Đặc tánh của họ là giữ của, không tín ngưỡng nhưng chẳng đánh đổ ai, vì quá tiết kiệm mà thành ra có phần khuyết điểm cùng họ hàng thân thích, mất cảm tình với bạn bè. Tóm lại người đàn bà thuộc ông Huỳnh Đế là người tề gia giỏ, một người rất xứng đáng trong gia đình.

Người con nhà Huỳnh Đế phần đông có nước da màu mật ông ngâm ngâm đỏ. Đàn ông thì có râu nhiều, còn đàn bà thì tóc nhiều và cứng đen lánh, sinh đẻ cũng được dễ dàng, nuôi con rất giỏi, làm nghề chăn nuôi súc vật cũng đặng mau lớn không hao hụt.

CON NHÀ BẠCH ĐẾ:

Người có tâm linh, tánh khởi xướng khéo léo, ngoại giao giỏi, lanh lợi, tiên đoán, tiên kiến. Người con nhà Bạch Đế hay đa sầu,có khi lãnh đạm, khôn ngoan, đa mưu trí túc, cử chỉ khoan hòa, có đủ phương chước khuyến khích kẻ khác tự tính và kiên tâm cho đạt thành sở vọng; có đủ lý luận và quyến rũ bạn bè theo ý kiến của mình. Có lắm khi vì muốn đạt thành nguyện vọng, cho nên cũng dám làm đến chuyện phi pháp.

Người có hình tướng nhỏ, đều đặn, cân đối, gương mặt vừa vặn, da trắng hồng,đôi mắt sáng, môi đỏ, tiếng nói thanh tao lãnh lót, hình dáng dễ thương.

Người đàn bà con nhà Bạch Đế thường rất lãnh đạm về tình ái, thường hay lợi dụng tình cảm của kẻ khác mà làm cho ra tiền bạc, thường đứng trước quyền lợi của mình hơn là tình cảm, ưa nơi sang giàu quyền quí, tâm tánh lúc nào cũng muốn đào tạo cho thành một sự nghiệp to; bao giờ cũng muốn chiếm một địa vị lớn trong xã hội và luôn luôn muốn được phần ưu tiên trong mọi việc.

Nhờ sự thông minh và cố gắng hiển nhiên, nên họ đặng đắc kỳ sở nguyện một cách dễ dàng, cũng có khi phải chịu thất bại vì quá tham mà gồm nhiều việc trong một lần, nhưng sau rồi họ cũng đạt được nguyện vọng của họ. Tuy tánh chẳng hung bạo, song không được cảm tình của bạn bè và trong gia quyến.

Vì tánh quá cứng cỏi và hay kích bác người, hay ỷ lại nơi sáng kiến khôn ngoan, lời nói trôi chảy, cho nên cũng hay làm mất lòng người. Việc xã giao rất khéo, nếu thấy khi đã bị mất lòng người khác thì lại tìm cách khôn khéo hầu chuộc lại sự cảm tình cách dễ dàng.

Nếu gặp hoàn cảnh thuận tiện thì họ có thể làm những nghề như: kỹ nghệ, thầu khoán, trạng sư, bác sĩ hay nhà toán học v.v... Nếu gặp cơ hội tốt, thì họ rất quỷ quyệt, xảo trá, lường lận, gian hùng như giựt nợ, lường gái, thụt két hay là tay ăn chơi phóng đãng, không biết bao nhiêu là vợ; vì họ chẳng chung tình với ai cả. Phần nhiều những tật xấu ấy không phải là tiền định mà chính là tại hoàn cảnh gây nên, hoặc tại thiếu giáo dục của gia đình hay cũng có thể do nơi xã hội đào tạo.

CON NHÀ XÍCH ĐẾ:

Người có tánh tình ngay thẳng, uy nghiêm, thanh toán mọi việc một cách trôi chảy, trọng kỷ luật; ít nói nhưng không kiêu hãnh.

Người có thân hình hơi mập mạp, nước da sậm, đôi mắt sáng, tiếng nói lớn mà thanh tao, đầu cao, trán rộng và miệng cũng rộng, răng lớn, cằm vuông. Tánh người trầm tĩnh, thận trọng, dè dặt, có lòng tự ái, trường thọ, trong đời ít gặp tai nạn, làm giàu chậm nhưng vững bền, gặp cảnh khó đến mấy cũng đầy đủ cương nghị, chịu đựng nổi mọi sự cực nhọc, đầy lòng bác ái; ít nói nhưng hễ nói ra thì lời nói có đạo nghĩa và chân thật, lạc quan và rất tự tin nơi tài trí sẵn có của họ.

Con nhà Xích Đế rất có hiếu nghĩa, yêu mến vợ con, chẳng lang chạ nhưng nghiêm khắc với phái yếu.

Người đàn bà con nhà Xích Đế là một người vợ quí, mẹ hiền, một người nội trợ giỏi. Sinh đẻ dễ dàng, không hay đau ốm, nhiều hạnh kiểm tốt, chuộng thuần phong mỹ tục, chẳng hay xa hoa phung phí, tánh tiết kiệm thanh cần, không thích chưng diện son phấn; đầy đức hy sinh, chung tình, kiên nhẫn và trầm ngâm ít nói, làm việc nhiều, tha thiết yêu gia đình; dầu gặp hoàn cảnh éo le thế nào thì người cùng hưởng được hạnh phúc lúc tuổi già.

Người đàn bà Xích Đế rất tôn trọng Trời Phật, kính yêu cha mẹ, ông bà và người già cả v.v... Thích nuôi súc vật trong nhà, ưa buôn bán, ăn uống đạm bạc đơn giản, không hay than phiền; dầu gặp cảnh ngộ nào cũng điềm tĩnh; ít hay giúp đỡ kẻ khác, nhưng không bao giờ lường lận ai.

Có thể nói rằng con nhà Xích Đế là khuôn mẫu cho luân lý, tôn giáo, kỷ luật, công bình, liêm chính, nhẫn nại, an phận và điều hòa.

CON NHÀ HẮC ĐẾ:

Người có tánh tình khô khan, nguội lạnh, giữ gìn, gắn bó, tích trữ của cải, nghiêm trang tề chỉnh, nhẫn nại mọi việc, đạm bạc đơn giản. Con nhà Hắc Đế gian nan cực khổ, có chí kiên gan, gánh chịu mọi sự cay đắng, có tánh cương quyết và chuyên cần, nhờ thế mà thành công trong mọi công việc làm, như những nhà thông thái, bác học, triết học, các tu sĩ của các tôn giáo, rất ưa những sách xưa, đồ cổ v.v... Có thể nói ràng con người Hắc Đế là một con người bảo thủ; những vị lương y đại tài, những nhà tu luyện khổ hạnh đều chịu ảnh hưởng của Hắc Đế.

Con nhà Hắc Đế nước da đen lánh, tay chân thô kịch, ít nói, ăn uống đạm bạc, không hay chưng diện, tướng cao, răng dài, tóc cứng, gọn gàng, mau mắn, chẳng có mỹ thuật lắm, nhưng được siêng năng, tần tiện, trung hậu, bền chí, giàu lòng hy sinh cho gia đình, dạy dỗ con cái đúng lễ. Những người đi tu đều chịu ảnh hưởng của Hắc Đế, nếu họ bị thất bại việc gì. Trong đời, ít gặp sự may mắn, vì quá thành thật mà thường bị người lường gạt.

Người đàn bà ưa nơi thanh tịnh, ưa cúng quảy thờ phượng ông bà Trời Phật. Còn đàn ông ở hoàn cảnh tầm thường thì phần đông ưa rượu chè, làm việc nặng nhọc, xã giao kém, ít nói nhưng cộc cằn, có khi đến thô bỉ; chẳng hay thày lay việc của người khác. Họ có thể trở nên hung ác, nếu gặp sự bức bách; lại cũng vì quá thành thật mà hóa ra lãnh đạm.

ĐÂY NÓI VỀ PHẦN TƯỚNG
THUỘC SAO NÀO THỦ MẠNG, HÌNH DÁNG RA LÀM SAO

"Số bật cập Tướng, Tướng bất cập Số" là gì?

Trước muốn rành về số cũng nên coi để biết cho hết bài này, nó cũng giúp ích cho quí vị đoán định số mạng của mình và của người. Khi quí vị muốn xem cho một tuổi nào, thì trước hết bạn xem người ấy được bao nhiêu tuổi, tuổi gì, mạng gì, cung nào, sinh về tháng nào, ngày nào, mùa gì, ẩn hình của giống chim thú nào v.v... Có người ở chỗ Cung thì tốt, mà thuộc Mùa thì lại xấu; còn người ở nơi Tháng tốt, mà ở Cung lại xấu v.v... cho nên cân qua chế lại mười phần mà chiếm được năm phần thì khá rồi; từ mười mà chiếm được sáu hay bảy phần thì tốt lắm; còn ai mà được trọn mười phần thì là số đại phú quí chẳng sai. Đó là về bên Số. Còn về bên Tướng là khác, cho nên có câu: "Tướng bất cập số, Số bất cập Tướng" là vậy.

KIM TINH THỦ MẠNG

Người da trắng hồng nhuận, bàn tay đỏ ao, răng trắng môi son, tướng mảnh khảnh không cao quá; đôi mắt vừa không lộ, lông mày vừa không khít khoảng trên sóng mũi tóc may đen mước không cứng quá, trán vừa vặn cân đối không cao quá mà cũng không phải trán vồ, mũi thẳng hai bên tròn đều; khi nói lúc nào cũng hòa nhã, nụ cười có duyên và tươi tắn. Gò má vừa không quá cao, có lắm cô khi cười lại có núm đồng tiền trông rất đẹp, cổ trắng hơi cao có ba lằn chỉ đẹp; hai vai không xuôi quá và cũng không ngang chàn, ngực nở đầy đặn, hông nở, trôn nở, bàn chân trắng gót đỏ ao là quí tướng; tiếng thanhvà trong trẻo. Đi đứng nhẹ nhàng tề chỉnh, ăn uống khoan thai.

Đàn ông hay đàn bà thuộc Kim Tinh thủ mạng đều có tướng như trên.

Xét về tướng thuộc Kim Tinh thủ mạng, nếu là người đàn ông thì họ kén vợ lắm, còn đàn bà rất kén chồng. Không phải họ quá ham giàu sang, mà chỉ thích bậc văn nhân quân tử. Bởi có câu: "Đàn bà mảnh khảnh lưng ong. Đã khéo chiều chồng lại khéo nuôi con".

Những người đàn bà Kim Tinh thủ mạng là một người khéo léo, chính chuyên, nếu họ là một ca sĩ thì giọng hát rất say mê. Còn người có học thức thì thích những loại sách nghiên cứu về thi văn, cùng là những loại sách về đạo giáo, triết lý v.v... Sự ăn mặc của họ rất thích hợp thời trang, trong nhà thường trang trí bông hoa đẹp. Chẳng những họ kỹ lưỡng cho họ mà thôi, trái lại còn đến kẻ ăn người ở cũng cho tha hồ chưng diện. Họ có tánh dễ dãi, tuy nghiêm trang mà không có tánh kiêu hãnh; lại có lòng nhân từ và bác ái.

MỘC TINH THỦ MẠNG

Người Mộc Tinh chủ mạng thì tầm thường, dáng người đĩnh đạc, da hơi đỏ hồng, khổ mặt nở nang đều đặn, đầu tròn, đôi mắt tròn, lỗ mũi ngay và cao, chân mày thưa và đen, trán vừa vặn, gò má vừa xem, cằm hơi ngắn có duyên, răng nhỏ trắng trong, đôi môi vừa vặn. Người ít nói nhưng hễ nói ra thì rất thành thật, không khi nào nói chơi. Hai lỗ tai hơi cao, cổ vừa, vai hơi rộng, bàn chân dài, ngón tay dài, bàn tay hơi cứng, ngón tay cái đầu vuông. Tánh tình vui vẻ ngay thẳng, hơi giản dị song không quá cẩu thả.

Những vị có chức phận, cầm quyền cai trị rất mực công chính, đa tình nhưng không lang chạ. Nếu họ là nhà mỹ thuật thì họ có tài sáng tác mà trở nên giàu sang.

Người đàn bà Mộc Tinh chủ mạng mà có tướng tương đương như hình dáng của người đàn ông vừa nói trên, thì người ấy là một người đàn bà rất khó tánh, hay ghen ngầm và sâu sắc với chồng con và cùng người xung quanh họ, nhưng họ là một người giỏi về tề gia nội trợ và chính chuyên. Người không ưa nơi náo nhiệt, thường trầm ngâm, ưa nơi yên tịnh, họ thích chiêm ngưỡng nơi chốn giáo đường hay chùa chiền, lăng miếu. Họ rất tín ngưỡng Trời Phật, nhưng không quá mê tín, có thể nói họ là người chính tín.

Có lắm lúc cáu kỉnh, nhưng không có những giọng cay nghiệt, chẳng oán thù hay nghi oan. Họ ít khi dòm hành gia đạo của người khác, hơi cần kiệm nhưng không phải là người keo kiết, gian lận ai, có thể họ là người khuôn mẫu trong gia đình.

Xử sự với đời, họ biết thủ phận, không quá xa hoa, chẳng so sinh phân bì với ai mà cũng không bao giờ gây gổ ai. Không bao giờ họ hứa sai lời cùng ai, họ rất tự trọng cho nên có khi họ rất nghèo túng. Dầu gặp cảnh nào, họ cũng cam thủ phận để qua cơn khốn đốn. Có thể nói rằng người ấy rất giảu nghị lực.

Những người đàn bà như thế mới xứng đáng là một người vợ hiền, một người mẹ xứng đáng dạy dỗ đàn con sau này.

THỔ TINH THỦ MẠNG

Người mà sao Thổ Tinh thủ mạng có nước da đen, cao và ốm, đàu vuông, cằm vuông, lỗ mũi cao, tay dài, ngón tay cũng dài, mặt vuông, lưỡng quyền có xương, tóc đen cứng, đôi mắt hơi sâu, tròng đen trắng phân minh có tinh thần, vầng trán cao, miệng rộng, răng to, tiếng nói lớn, đi đứng mạnh dạn.

Người Thổ Tinh thủ mạng tánh nết đứng đắn, gương mặt nghiêm trang có đượm vẻ buồn, ưa thích những việc của nhà canh nông hay là nhà chuyên môn những nghề nặng nhọc, thích cặm cụi làm công việc nặng nề. Họ thích nơi thanh tịnh u nhàn. Những nhà khai thác lâm sản, những vị tiều phu đều có Thổ Tinh thủ mạng cả. Tánh người rất tiết kiệm, ăn uống kham khổ, thích uống rượu, tín ngưỡng, những vịtu khổ hạnh thường cũng là vì sao Thổ Tinh thủ mạng.

Người có sao Thổ Tinh thủ mạng thì tánh tình cứng cỏi, tâm chí thanh cao, nếu là nhà cách mạng thì cứng rắn như cụ Phan Bội Châu. Có thể:

Phú quí bất năng dâm.
Bần cùng bất năng di.
Oai võ bất năng khuất.


Người đàn bà Thổ Tinh thủ mạng thì số phận cũng long đong, thường chịu cảnh góa bụa lúc tuổi già, con cái ít, thân tình lạt lẽo, lúc tuổi nhỏ thì vui chiều buồn mai. Thích buôn bán, nuôi các loài vật, ưa tu hành, ghét nơi rộn rịp như hát xướng, kịch trường.

Người đàn bà Thổ Tinh chiếu mạng cũng khá tốt, chính chuyên, trung hậu, trầm tĩnh, thanh cao, khoan dung, cẩn ngôn, cản hạnh, an phận và từ ái.

THÁI DƯƠNG THỦ MẠNG

Người sao Thái Dương thủ mạng thì hình dáng khôi ngô, nước da trắng, cao mảnh khảnh, tiếng nói thanh bai, răng trắng, môi đỏ, ngón tay dài, miệng vừa, cằm vuông, đi đứng đĩnh đạc, giao thiệp khéo, ăn nói có văn chương, nhưng không kiểu cách. Tóc không nhiều, hai lỗ tai vừa, lòng bàn tay cũng không mềm quá và không cứng quá, đôi môi cân đối, cổ cao vừa vặn, râu ít, ngực đều đặn, vai hơi vuông.

Thái Dương thủ mạng thì thần khí sáng suốt, bình tĩnh, cang trực, không vội vàng, có chí tìm tòi những công việc khó khăn, có nghị lực chống chọi với sự khó khăn, có óc sáng tạo, có tài bắt chước, tiếng nói nhỏ mà vang và có oai. Có thể họ tự lập mà nên cơ nghiệp.

Người Thái Dương thủ mạng có sự may mắn lạ thường, gặp sự bất ngờ mà làm giàu. Họ tự kềm chế ít khi lạm quyền, nhưng phần đông họ hay cảm về nữ sắc, cho nên họ có thể rất dễ vị nợ tình vương vấn, đôi ba vợ không chừng.

Người đàn bà Thái Dương thủ mạng thì đoan trang lắm, đi đứng khoan thai, ăn nói tề chĩnh, giọng nói thanh tao, ít khi nóng nảy, ăn mặc đơn giản, thích ngao du sơn thủy hữu tình, thích văn chương, có óc mỹ thuật, ít ưa màu mè rực rỡ, đa cảm, hay tín ngưỡng, rất chung tình, có lòng bác ái, cũng ưa chuộng sự đẹp về hình thức nhưng ít hay chú trọng thái quá.

Người đàn bà Thái Dương chiếu mạng cũng đứng về người phúc đức, rất có tương lai sau này.

THỦY TINH THỦ MẠNG

Người sao Thủy Tinh chiếu mạng thì vóc người nhỏ, đều đặn, có duyên dáng, ai thấy cũng ưa nhìn, giữ được vẻ trẻ trung mãi, sắc da hơi trắng hồng nhuận, tóc đen lánh, trán cao vừa, mí mắt sâu, đôi mắt cũng hơi sâu, miệng vừa vặn, cằm hơi nhỏ, đi đứng mau mắn, ăn nói hoạt bát. Tuy dáng người thấp mà cân đối.

Người như thế ăn nói khôn ngoan lịch thiệp, họ xã giao rất khéo, có nhiều mưu mão khôn ngoan. Những cô y tá, nữ điều dưỡng, cô đỡ phần đông đều có tướng như trên. Họ có những cử chỉ lanh lẹ, có thái độ tự nhiên làm cho người bệnh nhân vui vẻ, chẳng bao giờ thố lộ sự buồn ra ngoài. Họ ăn mặc rất đúng, sạch sẽ, kỹ lưỡng, biết trang trí trong nhà xem rất ngoạn mục, họ giao thiệp cùng bên nam giới chẳng e lệ rụt rè gì cả, họ thường pha trò rất duyên dáng khi nói chuyện, có lắm khi họ chế nhạo cũng khéo léo và rất có duyên nên chẳng ai giận.

Người đàn ông Thủy Tinh chiếu mạng thì họ cũng có tánh như trên, họ có nghề khéo léo, hay chìu ý khách hàng nếu họ là một người buôn bán, họ rất được cảm tình của nữ giới. Nếu họ là họa sĩ thì họ thích cảnh sơn thủy, núi non, sông biển. Tuy họ là đàn ông nhưng họ rất thích chưng diện, ưa bông hoa màu sắc, ưa xem hát, du lịch và thích trẻ con hay là nuôi súc vật. Họ ăn nói tuy nhỏ nhen nhưng lý luận rất đúng, khi đấu khẩu với ai thì họ có thần thái tự nhiên, họ thắng đối phương một cách khéo léo.

HỎA TINH THỦ MẠNG

Người Hỏa Tinh thủ mạng thì tầm người cao lớn, tướng khỏe mạnh, gân guốc, da thịt rắn chắc, da đen hung hung, tay chân to lớn, lòng bàn tay cứng rắn và to, trán hơi vuông, đầu tròn trịa, tóc cứng, râu cứng, lông mày mọc ngang, môi hơi dầy, miệng rộng vừa, răng hơi to, cổ vừa không cao, cằm vuông, nở ngực, nở vai, hai bên hông nở nang, ăn uống mạnh dạn, lắm khi ghiền rượu, làm việc mạnh mẽ, chăm chỉ ít nói. Những nghề sở trường của họ như: canh nông, kỹ nghệ, ngành chuyên môn nặng nề, hay là quân binh võ tướng.

Người Hỏa Tinh chiếu mạng tuy không hay nói lặt vặt, chẳng hay can thiệp chuyện của ai, nhưng khi họ nổi giận thì cộc cằn lắm. Họ ít ưa nói giỡn chơi, rất thành thật dung hòa, chí thiết cùng gia đình, cưng vợ mến con. Họ chẳng hay xa xỉ, không để tâm chuyện thị phi, có chí kiên nhẫn những việc khổ nhọc.

Người dàn bà Hỏa Tinh chiếu mạng là người mạnh mẽ, ăn nói to tiếng nhưng thành thật, họ không chưng diện, người hơi thô khi mình nhìn họ, nhưng được cái đức tánh siêng năng, chân chính, trung hậu, họ có lòng tín ngưỡng lắm, hiếu thuận mẹ cha, trọn đạo xướng tùy, hòa thuận hương lân và tiết kiệm. Họ rất đông con và nuôi con rất dễ, ít khi đau ốm, họ nuôi thú vật cũng đặng. Họ ăn uống rất dễ và rất khỏe, họ kém mỹ thuật, không trật tự, nhưng người dễ tánh. Họi nói rất nhiều nhưng chẳng oán giận ai bao giờ, chẳng thích thày lay việc người khác.

 
 
 
 
COI CHO TRẺ MỚI SINH
COI CHO BIẾT NĂM SINH LÀ NĂM GÌ


(Năm Âm lịch và năm Tây lịch đối chiếu)

Bản kê tính sẵn trước sau 100 năm, kể từ năm 1958 cho đến năm 2058.

- 1958 tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình Địa Mộc (cây trên đất bằng), xương con Chó, tướng tinh con Vượn.

- 1959 tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Địa Mộc (cây trên đất bằng), xương con Heo, tướng tinh con Gấu.

- 1960 tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ (đất trên vách), xương con Chuột, tướng tinh con Dê.

- 1961 tuổi Tân Sửu, cung Đoài, mạng Bích Thượng Thổ (đất trên vách), xương con Trâu, tướng tinh con Đười Ươi.

- 1962 tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con Cọp, tướng tinh con Ngựa.

- 1963 tuổi Quý Mão, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con Thỏ, tướng tinh con Hươu.

- 1964 tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Đăng Hỏa (lửa đèn nhỏ), xương con Rồng, tướng tinh con Rắn.

- 1965 tuổi Ất Tỵ, cung Đoài, mạng Phúc Đăng Hỏa (lửa đèn nhỏ), xương con Rắn, tướng tinh con Trùn.

- 1966 tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thủy (nước sông Thiên Hà), xương con Ngựa, tướng tinh con Thuồng Luồng.

- 1967 tuổi Đinh Mùi, cung Đoài, mạng Thiên Hà Thủy (nước sông Thiên Hà), xương con Dê, tướng tinh con Rồng.

- 1968 tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Đại Trạch Thổ (đất nền nhà lớn), xương con Khỉ, tướng tinh con Lạc Đà.

- 1969 tuổi Kỷ Dậu, cung Ly, mạng Đại Trạch Thổ (đất nền nhà lớn), xương con Gà, tướng tinh con Thỏ.

- 1970 tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến (xuyến bằng vàng), xương con Chó, tướng tinh con Cáo.

- 1971 tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến (xuyến bằng vàng), xương con Heo, tướng tinh con Cọp.

- 1972 tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Đố Mộc (cây dâu), xương con Chuột, tướng tinh con Beo.

- 1973 tuổi Quý Sửu, cung Tốn, mạng Tang Đố Mộc (cây dâu), xương con Trâu, tướng tinh con Cua Biển.

- 1974 tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Đại Khê Thủy (nước ở khe lớn), xương con Cọp, tướng tinh con Trâu.

- 1975 tuổi Ất Mão, cung Ly, mạng Đại Khê Thủy (nước ở khe lớn), xương con Mèo, tướng tinh con Dơi.

- 1976 tuổi Bính Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ (đất trong cát), xương con Rồng, tướng tinh con Chuột.

- 1977 tuổi Đinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ (đất trong cát), xương con Rắn, tướng tinh con Cú.

- 1978 tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời), xương con Ngựa, tướng tinh con Heo.

- 1979 tuổi Kỷ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời), xương con Dê, tướng tinh con Rắn.

- 1980 tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con Khỉ, tướng tinh con Chó Sói.

- 1981 tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con Gà, tướng tinh con Chó.

- 1982 tuổi Nhâm Tuất, cung Đoài, mạng Đại Hải Thủy (nước biển lớn), xương con Chó, tướng tinh con chim Trĩ.

- 1983 tuổi Quý Hợi, cung Cấn, mạng Đại Hải Thủy (nước biển lớn), xương con Heo, tướng tinh con Gà.

- 1984 tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim (vàng dưới biển), xương con Chuột, tướng tinh con Chó Sói.

- 1985 tuổi Ất Sửu, cung Tốn, Chấn, mạng Hải Trung Kim (vàng dưới biển), xương con Trâu, tướng tinh con Chó.

- 1986 tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hỏa (lửa trong lư), xương con Cọp, tướng tinh con chim Trĩ.

- 1987 tuổi Đinh Mão, cung Càn, mạng Lư Trung Hỏa (lửa trong lư), xương con Thỏ, tướng tinh con Gà.

- 1988 tuổi Mậu Thìn, cung Đoài, mạng Đại Lâm Mộc (cây lớn ở rừng), xương con Rồng, tướng tinh con Quạ.

- 1989 tuổi Kỷ Tỵ, cung Cấn, mạng Đại Lâm Mộc (cây lớn ở rừng), xương con Rắn, tướng tinh con Khỉ.

- 1990 tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường đi), xương con Ngựa, tướng tinh con Vượn.

- 1991 tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường đi), xương con Dê, tướng tinh con Gấu.

- 1992 tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con Khỉ, tướng tinh con Dê.

- 1993 tuổi Quý Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con Gà, tướng tinh con Đười Ươi.

- 1994 tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi), xương con Chó, tướng tinh con Ngựa.

- 1995 tuổi Ất Hợi, cung Đoài, mạng Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi), xương con Heo, tướng tinh con Hươu.

- 1996 tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giang Hạ Thủy (nước mù sương), xương con Chuột, tướng tinh con Rắn.

- 1997 tuổi Đinh Sửu, cung Ly, mạng Giang Hạ Thủy (nước mù sương), xương con Trâu, tướng tinh con Trùn.

- 1998 tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Đầu Thổ (đất trên thành), xương con Cọp, tướng tinh con Thuồng Luồng.

- 1999 tuổi Kỷ Mão, cung Khôn, mạng Thành Đầu Thổ (đất trên thành), xương con Thỏ, tướng tinh con Rồng.

- 2000 tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con Rồng, tướng tinh con Rồng.

- 2001 tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con Rắn, tướng tinh con Thỏ.

- 2002 tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu Mộc (cây dương liễu), xương con Ngựa, tướng tinh con Cáo.

- 2003 tuổi Quý Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu Mộc (cây dương liễu), xương con Dê, tướng tinh con Cọp.

- 2004 tuổi Giáp Thân, cung Khôn, mạng Tuyền Trung Thủy (nước trong giếng), xương con Khỉ, tướng tinh con Beo.

- 2005 tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thủy (nước trong giếng), xương con Gà, tướng tinh con Cua.

- 2006 tuổi Bính Tuất, cung Tốn, mạng Ốc Thượng Thổ (đất ổ tò vò), xương con Chó, tướng tinh con Trâu.

- 2007 tuổi Đinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ (đất ổ tò vò), xương con Heo, tướng tinh con Dơi.

- 2008 tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hỏa (lửa sấm sét), xương con Chuột, tướng tinh con Chó Sói.

- 2009 tuổi Kỷ Sửu, cung Đoài, mạng Thích Lịch Hỏa (lửa sấm sét), xương con Trâu, tướng tinh con Cú.

- 2010 tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá Mộc (cây tòng, cây bá), xương con Cọp, tướng tinh con Heo.

- 2011 tuổi Tân Mão, cung Ly, mạng Tòng Bá Mộc (cây tòng, cây bá), xương con Thỏ, tướng tinh con Rái.

- 2012 tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thủy (nước chảy dài), xương con Rồng, tướng tinh con Chó Sói.

- 2013 tuổi Quý Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thủy (nước chảy dài), xương con Rắn, tướng tinh con Chó.

- 2014 tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim (vàng trong cát), xương con Ngựa, tướng tinh con chim Trĩ.

- 2015 tuổi Ất Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim (vàng trong cát), xương con Dê, tướng tinh con Gà.

- 2016 tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới núi), xương con Khỉ, tướng tinh con Quạ.

- 2017 tuổi Đinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới núi), xương con Gà, tướng tinh con Khỉ.

- 2018 tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình Địa Mộc (cây trên đất bằng), xương con Chó, tướng tinh con Vượn.

- 2019 tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Địa Mộc (cây trên đất bằng), xương con Heo, tướng tinh con Gấu.

- 2020 tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ (đất trên vách), xương con Chuột, tướng tinh con Dê.

- 2021 tuổi Tân Sửu, cung Đoài,mạng Bích Thượng Thổ (đất trên vách), xương con Trâu, tướng tinh con Đười Ươi.

- 2022 tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con Cọp, tướng tinh con Ngựa.

- 2023 tuổi Quý Mão, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con Thỏ, tướng tinh con Hươu.

- 2024 tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Đăng Hỏa (lửa đèn nhỏ), xương con Rồng, tướng tinh con Rắn.

- 2025 tuổi Ất Tỵ, cung Tốn, mạng Phúc Đăng Hỏa (lửa đèn nhỏ), xương con Rắn, tướng tinh con Trùn.

- 2026 tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thủy (nước sông Thiên hà), xương con Ngựa, tướng tinh con Thuồng Luồng.

- 2027 tuổi Đinh Mùi, cung Đoài, mạng Thiên Hà Thủy (nước sông Thiên hà), xương con Dê, tướng tinh con Rồng.

- 2028 tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Đại Trạch Thổ (đất nền nhà lớn), xương con Khỉ, tướng tinh con Lạc Đà.

- 2029 tuổi Kỷ Dậu, cung Ly, mạng Đại Trạch Thổ (đất nền nhà lớn), xương con Gà, tướng tinh con Thỏ.

- 2030 tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Xuyến Kim (xuyến bằng vàng), xương con Chó, tướng tinh con Cáo.

- 2031 tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Xuyến Kim (xuyến bằng vàng), xương con Heo, tướng tinh con Cọp.

- 2032 tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Đố Mộc (cây dâu), xương con Chuột, tướng tinh con Beo.

- 2033 tuổi Quý Sửu, cung Tốn, mạng Tang Đố Mộc (cây dâu), xương con Trâu, tướng tinh con Cua Biển.

- 2034 tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Đại Khê Thủy (nước ở khe lớn), xương con Cọp, tướng tinh con Trâu.

- 2035 tuổi Ất Mão, cung Ly, mạng Đại Khê Thủy (nước ở khe lớn), xương con Mèo, tướng tinh con Dơi.

- 2036 tuổi Bính Thìn, cung Khảm , mạng Sa Trung Thổ (đất trong cát), xương con Rồng , tướng tinh con Chuột.

- 2037 tuổi Đinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ (đất trong cát), xương con Rắn, tướng tinh con Cú.

- 2038 tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời), xương con Ngựa , tướng tinh con Heo.

- 2039 tuổi Kỷ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời), xương con Dê, tướng tinh con
rái.

- 2040 tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con Khỉ, tướng tinh con Chó Sói.

- 2041 tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con Gà, tướng tinh con Chó.

- 2042 tuổi Nhâm Tuất, cung Đoài, mạng Đại Hải Thủy (nước biển lớn), xương con Chó, tướng tinh con chim Trĩ.

- 2043 tuổi Quý Hợi, cung Cấn, mạng Đại Hải Thủy (nước biển lớn), xương con Heo, tướng tinh con Gà.

- 2044 tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim (vàng dưới biển), xương con Chuột, tướng tinh con Chó Sói.

- 2045 tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim (vàng dưới biển), xương con Trâu, tướng tinh con Chó.

- 2046 tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hỏa (lửa trong lư), xương con Cọp, tướng tinh con chim Trĩ.

- 2047 tuổi Đinh Mão, cung Càn, mạng Lư Trung Hỏa (lửa trong lư), xương con Thỏ, tướng tinh con Gà.

- 2048 tuổi Mậu Thìn, cung Đoài, mạng Đại Lâm Mộc (cây lớn ở rừng), xương con Rồng, tướng tinh con Quạ.

- 2049 tuổi Kỷ Tỵ, cung Cấn, mạng Đại Lâm Mộc (cây lớn ở rừng), xương con Rắn, tướng tinh con Khỉ.

- 2050 tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường đi), xương con Ngựa, tướng tinh con Vượn.

- 2051 tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường đi), xương con Dê, tướng tinh con Gấu.

- 2052 tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con Khỉ, tướng tinh con Dê.

- 2053 tuổi Quý Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con Gà, tướng tinh con Đười Ươi.

- 2054 tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi), xương con Chó, tướng tinh con Ngựa.

- 2055 tuổi Ất Hợi, cung Đoài, mạng Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi), xương con Heo, tướng tinh con Hươu.

- 2056 tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thủy (nước mù sương), xương con Chuột, tướng tinh con Rắn.

- 2057 tuổi Đinh Sửu, cung Ly, Giáng Hạ Thủy (nước mù sương), xương con Trâu, tướng tinh con Trùn.
 

 

 

 

COI CHO TRẺ MỚI SINH

Bài dưới đây coi cho trẻ mới sinh đặng mấy lượng mấy chỉ và biết đặng sang hèn thế nào.

Còn ngày giờ thì do nơi lịch quốc ngữ của Tam Tông Miếu. Bởi thứ lịch này cũng giống như lịch chữ Tàu, vì nhà làm lịch nói trên dịch đúng theo lịch Tàu đặng cho người Việt Nam chúng ta dễ hiểu.

Bảng Tính số năm sinh tốt, xấu dưới đây rất quan trọng hơn hết trong số của Tam Thế Diễn Cầm và số Tử Vi.

Bảng Tính số năm sinh tốt, xấu sau đây chẳng riêng để xem cho trẻ con mà thôi, lại còn để xem cho người lớn. Nếu quí vị nhớ đủ năm, tháng, ngày, giờ sinh thì xem đây cũng đúng vậy.

TÍNH SỐ NĂM SINH TỐT, XẤU
(Nam nữ coi chung)

- Tuổi Giáp Tý: 1 lượng 2 chỉ; Bính Tý: 1 lượng 6 chỉ; Mậu Tý: 1 lượng 5 chỉ; Canh Tý: 7 chỉ; Nhâm Tý: 5 chỉ.

- Tuổi Ất Sửu: 9 chỉ; Đinh Sửu: 8 chỉ; Kỷ Sửu: 8 chỉ; Tân Sửu: 7 chỉ; Quý Sửu: 5 chỉ.

- Tuổi Bính Dần: 6 chỉ; Mậu Dần: 8 chỉ; Canh Dần: 9 chỉ; Nhâm Dần: 9 chỉ; Giáp Dần: 1 lượng 2 chỉ.

- Tuổi Đinh Mão: 7 chỉ; Kỷ Mão: 1 lượng 9 chỉ; Tân Mão: 1 lượng 2 chỉ; Quý Mão: 1 lượng 2 chỉ; Ất Mão: 8 chỉ.

- Tuổi Mậu Thìn: 1 lượng 2 chỉ; Canh Thìn: 1 lượng 2 chỉ; Nhâm Thìn: 1 lượng' Giáp Thìn: 8 chỉ; Bính Thìn: 8 chỉ.

- Tuổi Kỷ Tỵ: 5 chỉ; Tân Tỵ: 6 chỉ; Quý Tỵ: 7 chỉ; Ất Tỵ: 7 chỉ; Đinh Tỵ: 6 chỉ,

- Tuổi Canh Ngọ: 9 chỉ; Nhâm Ngọ: 8 chỉ; Giáp Ngọ: 1 lượng 5 chỉ; Bính Ngọ: 1 lượng 3 chỉ; Mậu Ngọ: 1 lượng 9 chỉ.

- Tuổi Tân mùi: 8 chỉ; Quý Mùi: 7 chỉ; Ất Mùi: 6 chỉ; Đinh Mùi: 5 chỉ; Kỷ Mùi: 6 chỉ.

- Tuổi Nhâm Thân: 7 chỉ; Giáp Thân: 5 chỉ; Bính Thân: 5 chỉ; Mậu Thân: 1 lượng 4 chỉ; Canh Thân: 8 chỉ.

- Tuổi Quý Dậu: 7 chỉ; Ất Dậu: 1 lượng 5 chỉ; Đinh Dậu: 1 lượng 4 chỉ; Kỷ Dậu: 5 chỉ; Tân Dậu: 1 lượng 6 chỉ.

- Tuổi Giáp Tuất: 1 lượng 5 chỉ; Bính Tuất 6 chỉ; Mậu Tuất 1 lượng 4 chỉ; Canh Tuất: 9 chỉ; Nhâm Tuất: 1 lượng.

- Tuổi Ất Hợi: 9 chỉ; Đinh Hợi chỉ: 1 lượng 6 chỉ; Kỷ Hợi: 9 chỉ; Tân Hợi: 1 lượng 7 chỉ: Quý Hợi: 6 chỉ.

SỐ THÁNG SINH

Tháng giêng: 6 chỉ; tháng hai: 7 chỉ; tháng ba: 1 lượng 8 chỉ: tháng tư: 9 chỉ: tháng năm: 5 chỉ; tháng sáu: 1 lượng 6 chỉ; tháng bảy: 9 chỉ; tháng tám 1 lượng 5 chỉ; tháng chín: 1 lượng 8 chỉ; tháng mười: 8 chỉ; tháng mười một: 9 chỉ; tháng chạp: 5 chỉ.

Nếu sinh về tháng nhuần thì tính như vầy: hễ sinh vào khoảng nửa trên tháng thì tính về tháng trước, còn khoảng nửa dưới tháng thì tinh về tháng sau.

SỐ NGÀY SINH

Mùng một: 5 chỉ, mùng hai: 10 lượng, mùng ba: 8 chỉ, mùng bốn: 1 lượng 5 chỉ, mùng năm: 1 lượng 6 chỉ, mùng sáu: 1 lượng 5 chỉ, mùng bảy: 8 chỉ, mùng tám: 1 lượng 6 chỉ, mùng chín: 8 chỉ, mùng mười: 1 lượng 6chỉ, mười một: 9 chỉ, mười hai: 1 lượng 7 chỉ, mười ba: 8 chỉ, mười bốn: 1 lượng 7 chỉ, mười lăm: 1 lượng, mười sáu: 8 chỉ, mười bảy: 9 chỉ, mười tám: 1 lượng 8 chỉ, mười chín: 5 chỉ, hai mươi: 1 lượng 5 chỉ, hăm mốt: 1 lượng, hăm hai: 9 chỉ, hăm ba: 8 chỉ, hăm bốn: 9 chỉ, hăm lăm: 1 lượng 5 chỉ, hăm sáu: 1 lượng 8 chỉ, hăm bảy: 7 chỉ, hăm tám: 8 chỉ, hăm chín: 1 lượng 6 chỉ, ba mươi: 6 chỉ.
SỐ GIỜ SINH

Giờ Tý: 1 lượng 6 chỉ, Sửu: 6 chỉ, Dần: 7 chỉ, Mão: 1 lượng. Thìn: 6 chỉ, Tỵ: 1 lượng 6 chỉ, Ngọ: 1 lượng, Mùi: 8 chỉ, Thân: 8 chỉ, Dậu: 9 chỉ, Tuất: 9 chỉ, Hợi: 6 chỉ.
PHÉP TÍNH NHƯ DƯỚI ĐÂY:

- Sinh năm Giáp Tý...: 1 lượng 2 chỉ.
- Sinh tháng giêng....: 0 lượng 6 chỉ.
- Ngày mùng Môt.......: 0 lượng 5 chỉ.
- Sinh giờ Tý............: 1 lượng 6 chỉ.
- Cộng là..................: 3 lượng 9 chỉ.

Đoạn xem lời giải lập thành dưới đây, tìm đến lời giải chỉ số 3 lượng 9 chỉ thì sẽ được hiểu vận mạng trong một đời nên hư, tốt xấu v.v...

LỜI GIẢI

2 lượng 2 chỉ

Số này thân hàn cốt lạnh, khổ sở linh đinh, quanh năm lo kiếm ăn độ nhật mà còn thiếu thốn, rồicó thể trở thành ăn mày vì số mạng vậy.
2 lượng 3 chỉ

Số này hễ mưu toan làm việc chi cũng khó nên được. Chẳng trông cậy nên anh em họ hàng, đành chịu tha phương cầu thực.
2 lượng 4 chỉ

Số này suy ra không có phúc lộc gia đình, khó gầy nên sự nghiệp, không nơi nương cậy họ hàng cốt nhục, phải lưu lạc tha phương cầu thực tới già mà thôi.
 2 lượng 5 chỉ

Suy ra số này tổ nghiệp suy vi, ít có phần gầy dựng nên gia đình được, họ hàng cốt nhục thì như than với giá, một đời khổ sở, chỉ tự mình tìm sự sống mà thôi.
2 lượng 6 chỉ

Số này trọn đời khốn khổ, một mình mưu tính công việc làm ăn luôn luôn nhưng chẳng thành. Nên lìa xa quê cha đất tổ mới hầu được đủ ăn và may ra lúc già được thanh nhàn.
2 lượng 7 chỉ

Số này một đời làm công việc ít có được người khác mưu toan giúp đỡ, khó nhờ cậy phúc dức của tổ tông làm chủ trương cho. Chỉ tự lực một mình làm ăn, từ bé đến lớn chẳng có cái gì hay cả.
2 lượng 8 chỉ

Số này làm ăn lộn xộn rối ren như bòng bong, về sản nghiệp của tổ tông thì như giấc mộng. Nếu chẳng làm con nuôi người ta hay là không đổi họ thì cũng phải dời đổi gia cư tới đôi ba lần.
2 lượng 9 chỉ

Số nầy năm xưa thì lẩn quẩn chưa hề được hanh thông, dầu có công danh cũng trễ muộn, phải tới ngoài bốn mươi mới có thể đặng an nhàn, nhưng phải dời đổi nhà cửa hay đổi họ mới hay.
3 lượng

Số này lao lực phong trần, trong đời gặp lắm cảnh lầm than. Dầu có siêng năng hà tiện, tới tuổi gia chỉ đỡ ưu sầu chút đỉnh thôi.
3 lượng 1 chỉ

Số này cũng vất vả lao đao ví sinh kế, khó nhờ sự nghiệp của tổ tông mà nên nhà cửa. Từ nửa đời người trở lên mới đặng đủ ăn đủ mặc.
3 lượng 2 chỉ

Số này năm xưa gặp vận rủi, khó mưu đặng công việc gì. Về sau mới có tài lợi như nước chảy lần tới. Tử nửa đời người trở lên thì sự ăm mặc đặng no ấm, lúc ấy công danh lợi lộc sẽ hanh thông.
3 lượng 3 chỉ

Số này lúc ban sơ làm ăn công việc chi cũng khó thành, mưu tính trăm đường chỉ uổng công thôi. Tử nửa đời người sắp lên mới gặp vận hay sẽ tới như dòng nước chảy lại, sau này tấn lợi tấn phát đặng nhiều.
3 lượng 4 chỉ

Số này có phúc đức tăng đạo, phải xa quê hương cha mẹ mà xuất gia nương cửa Phật, hằng ngày tụng niệm thì mới đặng y lộc viên mãn.
3 lượng 5 chỉ

Số này phúc lượng sinh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sinh nhai phải chờ khi vận tới rồi mới đặng no đủ hơn xưa.
3 lượng 6 chỉ

Số này một đời chẳng cần lao lực chi lắm, một tay gầy dựng nên gia nghiệp, cái phúc chẳng phải vừa, vì sớm có ngôi phúc tinh thường chiếu mạng, mặc dù cho làm qua trăm bề đều thành đạt.
3 lượng 7 chỉ

Số này làm chẳng đặng thành công, anh em ít giúp sức, chỉ một thân cô lập. Tuy rằng cũng có tổ nghiệp chút dỉnh, nhưng lúc lại thì rành rành đó, mà lúc đi thì chẳng biết hết bao giờ.
3 lượng 8 chỉ

Số này cốt cách rất thanh tao, sớm đặng thi đổ, tên họ ghi trên bảng vàng. Từ năm 36 tuổi, sẽ đặng phú quí vinh hoa.
3 lượng 9 chỉ

Số này trọn đời vận mạng chẳng thông đạt, làm việc thành rồi hư. Khổ tâm kiệt lực dựng nên gia kế, tới sau này cũng như giấc mộng.
4 lượng

Số này phúc đức đặng lâu dài, nhưng xưa phải chịu qua nhiều nỗi phong ba vất vả. Sau này đặng hưởng an nhàn phú quí.
4 lượng 1 chỉ

Số này là người tài ba lỗi lạc, công chuyện trước sau chẳng đồng nhau; từ nửa đời sắp lên lại có phúc tiêu dao, chứ chẳng như xưa kia vận chưa dạt.
4 lượng 2 chỉ

Số này sẽ đặng nhiều thỏa nguyện. Từ nửa đời người thì vận mạng đặng nên, lúc ấy tài lợi công danh thảy đều tấn phát.
4 lượng 3 chỉ

Số này là người tính rất thông minh, làm việc lỗi lạc hiên ngang gần người sang quí. Một đời phúc lộc tự trời định sẵn, chẳng cần phải lao lực mà tự nhiên đặng hanh thông.
4 lượng 4 chỉ

Phàm sự chi cũng bởi trời đem lại, chẳng cần cầu làm chi cho mệt, phúc lộc về sau sẽ đặng hơn nhiều lúc khi xưa. Tuy rằng lúc trẻ cung Tài Bạch khó được như ý, nhưng tới tuổi già đặng an nhàn.
4 lượng 5 chỉ

Số này phần công danh lợi lộc trước phải tân khổ, sau này cũng phải bôn ba; số hiếm hoi con cái vì khó nuôi; anh em cốt nhục cũng phù trợ giúp sức.
4 lượng 6 chỉ

Số này đi đâu cũng đều đặng hanh thông, nhất là đổi họ dời nhà lại càng thạnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định sẵn. Từ nửa đời người cho tới lúc già đồng một mực trung bình.
4 lượng 7 chỉ

Số này tính ra vượng lúc tuổi già, vợ con phú quí, vì nguyên có cái phúc sẵn như nước chảy lại.
4 lượng 8 chỉ

Số này tuổi trẻ cũng như lúc lớn tuổi chẳng đặng hưng vượng. Anh em họ hàng đều không đặng nhờ cậy, giúp sức. Tới lúc già rồi mới đặng đôi phần an khương.
4 lượng 9 chỉ

Số này suy ra có hậu phúc lắm, tự tay gầy dựng nên sự nghiệp vẻ vang gia đình. Người sang đều kính trọng. Một đời sung sướng.
5 lượng

Số này hằng ngày lao lực về đàng công danh tài lợi. Lúc nửa đời cũng có nhiều phen gặp phúc lộc; tới lúc già có ngôi Tài tinh chiếu mạng sẽ đặng an nhàn.
5 lượng 1 chỉ

Số này một đời vinh hoa, mọi việc thảy đều tấn phát, chẳng cần lao lực tự nhiên hanh thông. Anh em, chú cháu đều đặng như ý, gia nghiệp và phúc lộc đặng đầy đủ.
5 lượng 2 chỉ

Số này trọn đời hanh thông, việc gì cũng hay, chẳng cần nhọc lòng mà tự nhiên an ổn. Họ hàng cốt nhục thảy đều giúp sức, sự nghiệp hiển đạt.
5 lượng 3 chỉ

Số này xem ra khí lượng chân thật, nghiệp mà đặng phát đạt cũng nhờ ở trong đó. Phúc lộc một đời có số định sẵn vinh hoa phú quí.
5 lượng 4 chỉ

Số này là người có tính trung hậu và thanh cao, học hành minh mẫn, ăn mặc phong túc, tự nhiên an ổn, chính là người có phúc trên đời.
5 lượng 5 chỉ

Số này lúc trẻ hằng bôn ba trên đàng danh lợi, nhưng uổng sức phí công mà thôi. Ngày kia phúc lộc sẽ tới như nước chảy lại, rồi tự nhiên phú quí vinh hiển.
5 lượng 6 chỉ

Số này suy ra là người lễ nghĩa thông thái, một đời phúc lộc, trải đủ mùi chua cay, nguồn tài lợi cuồn cuộn, an ổn và phong hậu.
5 lượng 7 chỉ

Số này phúc lộc dẫy đầy, mọi sự hanh thông, vinh hiển mẹ cha, oai vọng chấn dương, người đều kính trọng, riêng chiếm bầu xuân.
5 lượng 8 chỉ

Số này là số bảng vàng áo gấm, quan cả khoa cao, phúc lộc một đời tự nhiên đem lại, phúc thọ đầy đủ, danh lợi kiêm toàn.
5 lượng 9 chỉ

Suy ra số này là người diệu xảo không có thanh cốt, chẳng hẳn tài cao hộc rộng có phận khoa bảng, có mạng làm quan sang.
6 lượng

Số này tên đậu bảng vàng, lập nên công lớn, vinh quang tông tổ, điền sản phong túc, y lộc dư dã.
6 lượng 1 chỉ

Số này tư chất thông minh, học hỏi rộng rãi, tự nhiên vinh diệu, tên đậu bảng vàng. Dù chẳng được quan sang, chắc cũng là một nhà phú hộ.
6 lượng 2 chỉ

Số này phúc lộc vô cùng, học giỏi làm nên, vinh hiển mẹ cha đai vàng áo gấm, phú quí vinh hoa mọi đường đầy đủ.
6 lượng 3 chỉ

Số này là số đậu khoa cao, làm quan lớn, giàu sang cực phẩm, toại danh thiên hạ, phúc lộc phi thường, gia đình vinh hiển.
6 lượng 4 chỉ

Số này phú quí vinh hoa, ít ai bì kịp, oai quyền lộc vị, không kẻ sánh bằng. Áo tía đai vàng, ngôi cao chung đỉnh, trọn đời hạnh phúc.
6 lượng 5 chỉ

Số này suy ra phúc lộc chẳng nhỏ, tài cao giúp nước, công cả yên dân, chức trọng trào đình, giàu sang tột bực, vang danh thiên hạ.
6 lượng 6 chỉ

Số này phú quí định sẵn tự trời, phúc lộc hơn thiên hạ, quan cao quyền trọng, châu báu đầy nhà, ấm phong thê tử.
6 lượng 7 chỉ

Số này sinh ra tự nhiên có phúc đức, điền viên gia nghiệp thật hưng long, trọn đời phú quí vinh hoa, muôn việc hanh thông hoàn hảo.
6 lượng 8 chỉ

Số này giàu sang tự trời ban, khỏi phải khó nhọc, gia tư có muôn vàng, nhưng mười năm sau chẳng còn như hồi trước, căn cơ tổ nghiệp trôi đi như thuyền trên mặt nước sóng bão.
6 lượng 9 chỉ

Số này là một vì sao y lộc ở nhân gian, một thân phú quí, mọi người đều kính nể. Tóm lại là phúc lộc do tự trời định, an hưởng vinh hoa trọn đời.
7 lượng

Số này suy ra phúc chẳng nhỏ không cần phải sầu lo làm chi cho mệt nhọc, vì trời đã định sẵn y lộc phong dinh, một đời vinh hiển giàu sang.
7 lượng 1 chỉ

Số này sinh ra rất khác với người thường, công hầu khanh tướng đều đặng hoàn hảo, một đời tự nhiên có phúc tiêu diêu khoái lạc, cực phẩm hưng long.


24 GIỜ ĐỒNG HỒ SO VỚI 12 GIỜ ĐỊA CHI

* BAN NGÀY:
- 06 giờ sáng là giữa giờ Mão.
- 07 giờ sáng là cuối giờ Mão (đầu giờ Thìn).
- 08 giờ sáng là giữa giờ Thìn.
- 09 giờ sáng là cuối giờ Thìn (đầu giờ Tỵ).
- 10 giờ sáng là giữa giờ Tỵ.
- 11 giờ sáng là cuối giờ Tỵ (đầu giờ Ngọ).
- 12 giờ sáng là giữa giờ Ngọ.
- 01 giờ chiều là cuối giờ Ngọ (đầu giờ Mùi).
- 02 giờ chiều là giữa giờ Mùi.
- 03 giờ chiều là cuối giờ Mùi (đầu giờ Thân).
- 04 giờ chiều là giữa giờ Thân.
- 05 giờ chiều là cuối giờ Thân (đầu giờ Dậu).

* BAN ĐÊM:
- 06 giờ tối là giữa giờ Dậu.
- 07 giờ tối là cuối giờ Dậu (đầu giờ Tuất).
- 08 giờ tối là giữa giờ Tuất.
- 09 giờ tối là cuối giờ Tuất (đầu giờ Hợi).
- 10 giờ tối là giữa giờ Hợi.
- 11 giờ tối là cuối giờ Hợi (đầu giờ Tý).
- 12 giờ khuya là giữa giờ Tý.
- 01 giờ mai là cuối giờ Tý (đầu giờ Sửu).
- 02 giờ mai là giữa giờ Sửu.
- 03 giờ mai là cuối giờ Sửu (đầu giờ Dần).
- 04 giờ mai là gữa giờ Dần.
- 05 giờ sáng là cuối giờ Dần (đầu giờ Mão).

XEM GIỜ SINH SANG HÈN CỦA MỌI NGƯỜI
(Nam nữ coi chung)

Đầu giờ Tý

Đầu giờ khắc mẹ còn cha,
Tính nóng vội vã cùng là khắc thê.
Hào con không hạp nam nhi,
Họ hàng xung khắc, tha hương bồng bềnh.

Giữa giờ Tý

Giữa giờ, cha mẹ song toàn,
Tính tình vui vẻ thanh nhàn chung thân.
Anh em gia đạo sung vinh,
Tài hoa lại gặp má hồng yêu đương.

Cuối giờ Tý

Cuối giờ mồ côi mẹ cha,
Anh em thì ít, ở cùng người dưng,
Phu thế khắc đến hai lần,
Nổi trôi số phận gian nan nhiều bề.

Đầu giờ Sửu

Đầu giờ, cha mẹ song toàn,
Anh em đắc lực, họ hàng đông vui.
Hai mươi tuổi đã nên người,
Kiêm toàn văn võ nên trang anh tài.

Giữa giờ Sửu

Giữa giờ, cha mẹ song toàn,
Tiền vận vất vả, gian nan nhiều lần.
Anh em nào kẻ cậy trông,
Một mình xung đột, lập thân vẫy vùng.

Cuối giờ Sửu

Cuối giờ, khắc cha tuổi nầy,
Tiền vận cực khổ, gian truân hiểm nghèo.
Bốn mươi tuổi, lộc tốt tươi,
Trở về hậu vận, vinh hoa hơn người.

Đầu giờ Dần

Đầu giờ, cha sớm khắc rồi,
Số cao phát muộn đã đành hậu lai.
Tiền vận khổ sở mọi điều,
Ngoài ba mươi tuổi hiển vinh, hiển tài.

Giữa giờ Dần

Giữa giờ, phú quí thiên ban,
Đến ba mươi tuổi, công danh lẫy lừng.
Anh em hòa thuận sung vinh,
Thật là con một cháu đông đầy đàn.

Cuối giờ Dần

Cuối giờ, khắc mẹ chẳng hay,
Vợ đầu con sớm, có rồi như không.
Tiền vận vất vả không ngờ,
Ba mươi sáu tuổi lập nên gia đình.

Đầu giờ Mão

Đầu giờ, khắc mẹ còn cha,
Tính hay nông nỗi chẳng nên trò gì.
Anh em lãnh đạm vô nghì,
Vợ chồng phải khắc đến lần thứ ba.

Giữa giờ Mão

Giữa giờ, cha mẹ chung cùng,
Dù trai hay gái cũng là hiền nhân.
Giàu sang phú quí vô ngần,
Đến ba mươi tuổi lên đài vinh hoa.

Cuối giờ Mão

Cuối giờ, cha mẹ không toàn,
Bôn nam tẩu bắc, lắm ngày tiêu tan.
Hậu vận tài lộc phát liền,
Vợ hiền con thảo một nhà thêm xuân.

Đầu giờ Thìn

Dầu giờ, cha mẹ an toàn,
Tính hay nóng nảy, kém người muộn sinh.
Anh em không kẻ trung thành,
Tiền vận bất lợi, giữ mình mới yên.

Giữa giờ Thìn

Giữa giờ, cha khắc lo phiền,
Bạn bè sang trọng cơ đồ lập nên.
Tiền vận du lịch giang hồ,
Hậu vận thu xếp để cho vững bền.

Cuối giờ Thìn

Cuối giờ, khắc mẹ còn cha,
Thông minh trí sáng việc lành làm nên.
Bậu bạn lắm kẻ trung thành,
Giàu sang cũng có, môn đình cũng vui.

Đầu giờ Tỵ

Đầu giờ, khắc mẹ chẳng sai,
Vợ đầu con sớm không người đảm đương.
Sau này phú quí vinh xương,
Gái trai đều đủ thọ trường dài lâu.

Giữa giờ Tỵ

Giữa giờ cha mẹ song toàn,
Có tài, có của sang giàu lắm phen.
Họ hàng đông đủ như nêm,
Lắm con nhiều cháu, căn nguyên vững vàng.

Cuối giờ Tỵ

Cuối giờ, cha khắc không toàn,
Giàu sang phú quí, họ hàng kém xa.
Anh em nào kẻ cậy nhờ,
Tiền vận vất vả, sau đà mới nên.

Đầu giờ Ngọ

Đầu giờ, cha mẹ diên niên,
Anh em hòa thuận lại thêm họ hàng.
Trong nhà sẵn lắm của sang,
Con con, cháu cháu, khôn ngoan đủ điều.

Giữa giờ Ngọ

Giữa giờ, cha đã sớm lìa,
Lộc tài chẳng có ê chề nhiều phen.
Ngoài ba mươi tuổi việc thành,
Gái lấy chồng đẹp, trai thêm vợ hiền.

Cuối giờ Ngọ

Cuối giờ, mẹ khắc không toàn,
Vợ chồng sớm khắc, sau này mới nên.
Con đầu cửa sớm chưa yên,
Hậu vận tiến đạt làm nên gia đình.

Đầu giờ Mùi

Đàu giờ, cha mẹ hội kỳ,
Giàu sáng mà lại có bề thanh danh.
Anh em lắm kẻ tốt lòng,
Sau này phú quí vinh hoa hơn đời.

Giữa giờ Mùi

Giữa giờ, cha sớm lìa trần,
Tính hay rộng rãi, nhiều người mến yêu.
Vợ đầu con sớm khắc xung,
Hậu vận phát đạt đặng nhiều hiển vinh.

Cuối giờ Mùi

Cuối giờ, mẹ đã về Tây (chết),
Anh em lãnhđạm không hay thương mình.
Tiền vận như nước lao xao,
Hậu vận phát đạt tự nhiên lập thành.,

Đầu giờ Thân

Đầu giờ, cha mẹ an khương,
Thông minh mà lắm người khen đức dầy.
Anh em vinh hiển giàu sang.
Ruộng nương, của cải chất đầy trong kho.

Giữa giờ Thân

Giữa giờ, cha khắc phải lo,
Anh em dòng họ chẳng yêu, chẳng hòa.
Tiền vận khắc cả thê nhi,
Tha phương xa xứ, sau thì lập nên.

Cuối giờ Thân

Cuối giờ, mẹ khắc khó yên,
Họ hàng lãnh đạm, chẳng hay thương tình.
Sinh con phá hại gia đình,
Phải đi buôn bán một mình mới nên.

Đầu giờ Dậu

Đầu giờ, cha mẹ song toàn,
Thông minh mà lại đặng ngay bạn hiền.
Anh em dòng họ đến cầu,
Vinh hoa phú quí an nhàn tự do.

Giữa giờ Dậu

Giữa giờ, cha khắc chẳng yên,
Tính hay rộng rãi lại chuyên làm nghề.
Trước thì khắc cả thê nhi,
Hậu vận sẽ đặng vu qui có ngày.

Cuối giờ Dậu

Cuối giờ, khắc mẹ chẳng may,
Khắc vợ lâu ngày rồi lại khắc con.
Tiền vận chìm nổi luôn luôn,
Ngoài ba mươi tuổi bán buôn sang giàu.

Đầu giờ Tuất

Đầu giờ, mẹ khắc lo phiền,
Tính hay mau mắn, ai cầu được ngay.
Có quyền, có tước mới nên,
Tiền vận khó nhọc hậu lai thanh nhàn.

Giữa giờ Tuất

Giữa giờ, sớm đã khắc cha,
Anh em chẳng đặng thuận hòa cùng nhau.
Phu thê khắc đứa con đầu,
Ngoài bốn mươi tuổi làm giàu tự nhiên.

Cuối giờ Tuất

Cuối giờ cha mẹ an khương,
Tính hay lanh lẹ vui cười như hoa.
Anh em dòng họ gần xa,
Lộc tài được giữ đề đa thọ trường.

giờ Hợi

Đầu giờ mẹ sớm qui thiên,
Tính hay rộng rãi lại thương người nghèo.
Tiền vận vất vả lao đao,
Hậu vận sung sướng được nhiều người yêu.

Giữa giờ Hợi

Giữa giờ, cha mẹ tuổi cao,
Thông minh nói được người theo ngay về.
Anh em hòa thuận vui tươi,
Hậu vận giàu có không hề sai ngoa.

Cuối giờ Hợi

Cuối giờ, cha đã khắc rồi,
Lòng lành quảng đại lắm người ngợi khen.
Tiền vận vất vả truân chuyên,
Vợ chồng sớm khắc, duyên sau mới thành.
XEM THÁNG SINH TÍNH SỐ SANG HAY HÈN
(Nam Nữ coi chung)

SINH THÁNG GIÊNG
(Sinh tháng Giêng, thọ thai tháng Tư)

Kiếp trước bố thí của tiền,
Kiếp này sung sướng sang giàu vinh hoa.
Xưa kia kiếp ở Kinh Châu,
Lấy vợ xa xứ mới nên gia đình.

SINH THÁNG HAI
(Sinh tháng Hai, thọ thai tháng Năm)

Tiền kiếp quê ở Tây Xuyên,
Lòng thành hỷ xả, dâng hương Phật đài.
Kiếp này đặng hưởng lộc tài,
Làm lành làm phúc, giàu sang thọ trường.

SINH THÁNG BA
(Sinh tháng Ba, thọ thai tháng Sáu)

Kiếp trước vốn ở Tân Châu,
Tính hay bỏn sẻn, bạc bài sai ngoa,
Kiếp này phải chịu gian nan,
Khá nên tích đức mới yên tuổi già.

SINH THÁNG TƯ
(Sinh tháng Tư, thọ thai tháng Bảy)

Kiếp xưa trưởng giả rất giàu,
Kiếp này vui vẻ thông minh ai bì.
Ngoài ba mươi tuổi làm nên,
Cơ đồ hưng vượng vinh hoa một đời.

SINH THÁNG NĂM
(Sinh tháng Năm, thọ thai tháng Tám)

Tiền kiếp quê ở Lãnh Nam,
Là người ỷ thế làm nên sang giàu.
Kiếp này mắc tật chân tay,
Về sau mới đặng vinh quang thọ trường.

SINH THÁNG SÁU
(Sinh tháng Sáu, thọ thai tháng Chín)

Kiếp trước cúng Phật dâng hương,
Cho nên sung sướng giàu sang kiếp này.
Nếu làm âm đức cho nhiều,
Để dành hậu vận, chung thân thọ trường.

SINH THÁNG BẢY[/B][B]
(Sinh tháng Bảy, thọ thai tháng Mười)

Hoài Nam, kiếp trước chẳng lành,
Chẳng hay bố thí làm nhân giúp người.
Kiếp này mắc bịnh liên miên,
Khá nên tích đức để dành hậu lai.

SINH THÁNG TÁM
(Sinh tháng Tám, thọ thai tháng Mười Một)

Kiếp trước có căn tu hành,
Hay xem kinh kệ lại thương kẻ nghèo.
Nên nay tài lộc trời ban,
Ba mươi tuổi đã vinh sang ai bì.

SINH THÁNG CHÍN
(Sinh tháng Chín, thọ thai tháng Chạp)

Ưng Châu, kiếp trước bất tài,
Mượn kinh, vay nợ chẳng hề trả ai.
Kiếp này lận đận gian nan,
Nên đi xa xứ mới nên cửa nhà.

SINH THÁNG MƯỜI
(Sinh tháng Mười, thọ thai tháng Giêng)

Sơn Đông, kiếp trước oai quyền,
Kiếp này lẫm liệt danh vang ai bì.
Chờ cho gặp hội Long vân,
Về sau cũng được yên thân thanh nhàn.

SINH THÁNG MƯỜI MỘT
(Sinh tháng Mười Một, thọ thai tháng Hai)

Vũ Lăng, kiếp trước không tài,
Tínhthì trầm tỉnh lại hay nghi ngờ.
Kiếp này trần bảng tân toan,
Trở về vận cuối mới mong thanh nhàn.

SINH THÁNG CHẠP
(Sinh tháng Chạp, thọ thai tháng Ba)

Tiền kiếp ăn ở hiền lành,
Kiếp này làm cả, làm đầu hương thôn.
Bạn bè họ mạc mến yêu,
Về sau quyền quí chẳng ai dám bì.

 
 
 
 
XEM 12 THÁNG SINH CỦA NAM NỮ
ẨN VÀ BIẾN CỦA CÁC GIỐNG CHIM

- Tuổi Tý:

Sinh tháng giêng: Phượng hoàng.
Sinh tháng hai: Sư tử.
Sinh tháng ba: Kim kê.
Sinh tháng tư: Bạch kê.
Sinh tháng năm: Bạch yến.
Sinh tháng sáu: Họa mi.
Sinh tháng bảy: Sơn lộc.
Sinh tháng tám: Khổng tước.
Sinh tháng chín: Cưu bột.
Sinh tháng mười: Châu tước.
Sinh tháng mười một: Giốc ưng.
Sinh tháng chạp: Bạch Hạc.

- Tuổi Sửu:

Sinh tháng giêng: Bạch Hạc.
Sinh tháng hai: Phượng hoàng.
Sinh tháng ba: Sư tử.
Sinh tháng tư: Kim kê.
Sinh tháng năm: Bạch kê.
Sinh tháng sáu: Bạch yến.
Sinh tháng bảy: Họa mi.
Sinh tháng tám: Sơn lộc.
Sinh tháng chín: Khổng tước.
Sinh tháng mười: Cưu bột.
Sinh tháng mười một: Châu tước.
Sinh tháng chạp: Giốc ưng.

- Tuổi Dần:

Sinh tháng giêng: Giốc ưng.
Sinh tháng hai: Bạch Hạc.
Sinh tháng ba: Phượng hoàng.
Sinh tháng tư: Sư tử.
Sinh tháng năm: Kim kê.
Sinh tháng sáu: Bạch kê.
Sinh tháng bảy: Bạch yến.
Sinh tháng tám: Họa mi.
Sinh tháng chín: Sơn lộc.
Sinh tháng mười: Khổng tước.
Sinh tháng mười một: Cưu bột.
Sinh tháng chạp: Châu tước.

- Tuổi Mão:

Sinh tháng giêng: Châu tước.
Sinh tháng hai: Giốc ưng.
Sinh tháng ba: Bạch Hạc.
Sinh tháng tư: Phượng hoàng.
Sinh tháng năm: Sư tử.
Sinh tháng sáu: Kim kê.
Sinh tháng bảy: Bạch kê.
Sinh tháng tám: Bạch yến.
Sinh tháng chín: Họa mi.
Sinh tháng mười: Sơn lộc.
Sinh tháng mười một: Khổng tước.
Sinh tháng chạp: Cưu bột.

- Tuổi Thìn:

Sinh tháng giêng: Cưu bột.
Sinh tháng hai: Châu tước.
Sinh tháng ba: Giốc ưng.
Sinh tháng tư: Bạch Hạc.
Sinh tháng năm: Phượng hoàng.
Sinh tháng sáu: Sư tử.
Sinh tháng bảy: Kim kê.
Sinh tháng tám: Bạch kê.
Sinh tháng chín: Bạch yến.
Sinh tháng mười: Họa mi.
Sinh tháng mười một: Sơn lộc.
Sinh tháng chạp: Khổng tước.

- Tuổi Tỵ:

Sinh tháng giêng: Khổng tước.
Sinh tháng hai: Cưu bột.
Sinh tháng ba: Châu tước.
Sinh tháng tư: Giốc ưng.
Sinh tháng năm: Bạch Hạc.
Sinh tháng sáu: Phượng hoàng.
Sinh tháng bảy: Sư tử.
Sinh tháng tám: Kim kê.
Sinh tháng chín: Bạch kê.
Sinh tháng mười: Bạch yến.
Sinh tháng mười một: Họa mi.
Sinh tháng chạp: Sơn lộc.

- Tuổi Ngọ:

Sinh tháng giêng: Sơn lộc.
Sinh tháng hai: Khổng tước.
Sinh tháng ba: Cưu bột.
Sinh tháng tư: Châu tước.
Sinh tháng năm: Giốc ưng.
Sinh tháng sáu: Bạch Hạc.
Sinh tháng bảy: Phượng hoàng.
Sinh tháng tám: Sư tử.
Sinh tháng chín: Kim kê.
Sinh tháng mười: Bạch kê.
Sinh tháng mười một: Bạch yến.
Sinh tháng chạp: Họa mi.

- Tuổi Mùi:

Sinh tháng giêng: Họa mi.
Sinh tháng hai: Sơn lộc.
Sinh tháng ba: Khổng tước.
Sinh tháng tư: Cưu bột.
Sinh tháng năm: Châu tước.
Sinh tháng sáu: Giốc ưng.
Sinh tháng bảy: Bạch Hạc.
Sinh tháng tám: Phượng hoàng.
Sinh tháng chín: Sư tử.
Sinh tháng mười: Kim kê.
Sinh tháng mười một: Bạch kê.
Sinh tháng chạp: Bạch yến.

- Tuổi Thân:

Sinh tháng giêng: Bạch yến.
Sinh tháng hai: Họa mi.
Sinh tháng ba: Sơn lộc.
Sinh tháng tư: Khổng tước.
Sinh tháng năm: Cưu bột.
Sinh tháng sáu: Châu tước.
Sinh tháng bảy: Giốc ưng.
Sinh tháng tám: Bạch Hạc.
Sinh tháng chín: Phượng hoàng.
Sinh tháng mười: Sư tử.
Sinh tháng mười một: Kim kê.
Sinh tháng chạp: Bạch kê.

- Tuổi Dậu:

Sinh tháng giêng: Bạch kê.
Sinh tháng hai: Bạch yến.
Sinh tháng ba: Họa mi.
Sinh tháng tư: Sơn lộc.
Sinh tháng năm: Khổng tước.
Sinh tháng sáu: Cưu bột.
Sinh tháng bảy: Châu tước.
Sinh tháng tám: Giốc ưng.
Sinh tháng chín: Bạch Hạc.
Sinh tháng mười: Phượng hoàng.
Sinh tháng mười một: Sư tử.
Sinh tháng chạp: Kim kê.

- Tuổi Tuất:

Sinh tháng giêng: Kim kê.
Sinh tháng hai: Bạch kê.
Sinh tháng ba: Bạch yến.
Sinh tháng tư: Họa mi.
Sinh tháng năm: Sơn lộc.
Sinh tháng sáu: Khổng tước.
Sinh tháng bảy: Cưu bột.
Sinh tháng tám: Châu tước.
Sinh tháng chín: Giốc ưng.
Sinh tháng mười: Bạch Hạc.
Sinh tháng mười một: Phượng hoàng.
Sinh tháng chạp: Sư tử.

- Tuổi Hợi:

Sinh tháng giêng: Sư tử.
Sinh tháng hai: Kim kê.
Sinh tháng ba: Bạch kê.
Sinh tháng tư: Bạch yến.
Sinh tháng năm: Họa mi.
Sinh tháng sáu: Sơn lộc.
Sinh tháng bảy: Khổng tước.
Sinh tháng tám: Cưu bột.
Sinh tháng chín: Châu tước.
Sinh tháng mười: Giốc ưng.
Sinh tháng mười một: Bạch Hạc.
Sinh tháng chạp: Phượng hoàng.

PHƯỢNG HOÀNG

Phượng Hoàng chúa các loài chim,
Mỹ miều nhan sắc, chim nào dám đương.
Lộc tài trời rộng rừng cao,
Tang bồng hồ hải tháng ngày tiêu dao.

SƯ TỬ

Sư tử số chúa sơn lâm,
Ra vào nghiên ngữa núi rừng rộng khơi.
Tự nhiên tài lộc phong dinh,
Thiên niên sớm đã dự hàng công khanh.

KIM KÊ

Kim Kê giống ấy vẻ vang,
Tiếng tăm lờng lẫy khôn ngoan mọi bề.
Có cơ xảo, có mưu cao,
Hoặc văn, hoặc võ sau thì vinh hoa.

BẠCH KÊ

Bạch Kê có số sang giàu,
Công nghệ khéo léo chẳng ai dám bì.
Làm quan nức tiếng thân cần,
Quan trên trông xuống, người ta trông vào.

BẠCH YẾN

Chim Yến khéo đẹp, lại có duyên
Lộc trời tận hưởng những ngày tuổi thơ.
Vẻ buồn chẳng cơ mảy may,
Không hay đau ốm tháng ngày ấm no.

HỌA MI

Họa Mi tuy là chim nhỏ,
Số sau này gặp bước vinh hoa.
Suốt đời tài lộc đủ dùng,
Số phong lưu ấy trời dành chẳng sai.

SƠN LỘC

Sơn Lộc là giống con hươu,
Họ hàng xa cách, tha phương tháng ngày.
Tham lam tận hưởng lộc trời,
Có vàng, có ngọc suốt đời ấm no.

KHỔNG TƯỚC

Khổng Tước nức tiếng bốn phương,
Lời khen bia miệng luôn luôn tháng ngày.
Vinh hoa phú quí ở đời,
Người sinh số ấy không giàu cũng sang.

CƯU BỘT

Cưu Bột giống này hiếu thiện,
Có tài lộc chẳng kém chi ai.
Tiền vận hao tán của tài,
Đến trung, hậu vận thảnh thơi an nhàn.

CHÂU TƯỚC

Châu Tước vốn kiêu hùng hăng hái,
Có lộc tài chức tước oai quyền.
Trong nhà con cháu sung vinh,
Ra ngoài lập nghiệp, một đời vẻ vang.

GIỐC ƯNG

Chim Giốc Ưng vốn nghinh ngang,
Rượu chè ăn uống no say ai bì.
Có quyền tước, có uy nghi,
Tuổi thơ vinh hiển đến khi tuổi già.

BẠCH HẠC

Bạch Hạc sung sướng vô hồi,
Rừng cao trời rộng chí ta vẫy vùng.
Thanh nhàn nhẹ bước thang mây,
Tuổi già tận hưởng những ngày lạc quan.

XEM CHO BIẾT TUỔI NÀO SINH THÁNG NÀO NHẰM TRỰC GÌ, TỐT HAY XẤU
(Nam Nữ coi chung)

Mười hai trực là: Kiến, Trừ, Mãn, Bính, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai và Bế.
- Tuổi Tý

Sinh tháng giêng: Trực Kiến.
Sinh tháng hai: Trực Trừ.
Sinh tháng ba: Trực Mãn
Sinh tháng tư: Trực Bình.
Sinh tháng năm: Trực Định.
Sinh tháng sáu: Trực Chấp.
Sinh tháng bảy: Trực Phá.
Sinh tháng tám: Trực Nguy.
Sinh tháng chín: Trực Thành.
Sinh tháng mười: Trực Thâu.
Sinh tháng mười một: Trực Khai.
Sinh tháng chạp: Trực Bế.

- Tuổi Sửu:

Sinh tháng giêng: Trực Bế.
Sinh tháng hai: Trực Kiến
Sinh tháng ba: Trực Trừ.
Sinh tháng tư: Trực Mãn
Sinh tháng năm: Trực Bình.
Sinh tháng sáu: Trực Định.
Sinh tháng bảy: Trực Chấp.
Sinh tháng tám: Trực Phá.
Sinh tháng chín: Trực Nguy.
Sinh tháng mười: Trực Thành.
Sinh tháng mười một: Trực Thâu.
Sinh tháng chạp: Trực Khai.

- Tuổi Dần:

Sinh tháng giêng: Trực Khai.
Sinh tháng hai: Trực Bế.
Sinh tháng ba: Trực Kiến
Sinh tháng tư: Trực Trừ.
Sinh tháng năm: Trực Mãn
Sinh tháng sáu: Trực Bình.
Sinh tháng bảy: Trực Định.
Sinh tháng tám: Trực Chấp.
Sinh tháng chín: Trực Phá.
Sinh tháng mười: Trực Nguy.
Sinh tháng mười một: Trực Thành.
Sinh tháng chạp: Trực Thâu.

- Tuổi Mão:

Sinh tháng giêng: Trực Thâu.
Sinh tháng hai: Trực Khai.
Sinh tháng ba: Trực Bế.
Sinh tháng tư: Trực Kiến
Sinh tháng năm: Trực Trừ.
Sinh tháng sáu: Trực Mãn
Sinh tháng bảy: Trực Bình.
Sinh tháng tám: Trực Định.
Sinh tháng chín: Trực Chấp.
Sinh tháng mười: Trực Phá.
Sinh tháng mười một: Trực Nguy.
Sinh tháng chạp: Trực Thành.

- Tuổi Thìn:

Sinh tháng giêng: Trực Thành.
Sinh tháng hai: Trực Thâu.
Sinh tháng ba: Trực Khai.
Sinh tháng tư: Trực Bế.
Sinh tháng năm: Trực Kiến
Sinh tháng sáu: Trực Trừ.
Sinh tháng bảy: Trực Mãn
Sinh tháng tám: Trực Bình.
Sinh tháng chín: Trực Định.
Sinh tháng mười: Trực Chấp.
Sinh tháng mười một:Trực Phá.
Sinh tháng chạp: Trực Nguy.

- Tuổi Tỵ:

Sinh tháng giêng: Trực Nguy.
Sinh tháng hai: Trực Thành.
Sinh tháng ba: Trực Thâu.
Sinh tháng tư: Trực Khai.
Sinh tháng năm: Trực Bế.
Sinh tháng sáu: Trực Kiến
Sinh tháng bảy: Trực Trừ.
Sinh tháng tám: Trực Mãn
Sinh tháng chín: Trực Bình.
Sinh tháng mười: Trực Định.
Sinh tháng mười một: Trực Chấp.
Sinh tháng chạp: Trực Phá.

- Tuổi Ngọ:

Sinh tháng giêng: Trực Phá.
Sinh tháng hai: Trực Nguy.
Sinh tháng ba: Trực Thành.
Sinh tháng tư: Trực Thâu.
Sinh tháng năm: Trực Khai.
Sinh tháng sáu: Trực Bế.
Sinh tháng bảy: Trực Kiến
Sinh tháng tám: Trực Trừ.
Sinh tháng chín: Trực Mãn
Sinh tháng mười: Trực Bình.
Sinh tháng mười một: Trực Định.
Sinh tháng chạp: Trực Chấp.

- Tuổi Mùi:

Sinh tháng giêng: Trực Chấp.
Sinh tháng hai: Trực Phá.
Sinh tháng ba: Trực Nguy.
Sinh tháng tư: Trực Thành.
Sinh tháng năm: Trực Thâu.
Sinh tháng sáu: Trực Khai.
Sinh tháng bảy: Trực Bế.
Sinh tháng tám: Trực Kiến
Sinh tháng chín: Trực Trừ.
Sinh tháng mười: Trực Mãn
Sinh tháng mười một: Trực Bình.
Sinh tháng chạp: Trực Định.

- Tuổi Thân:

Sinh tháng giêng: Trực Định.
Sinh tháng hai: Trực Chấp.
Sinh tháng ba: Trực Phá.
Sinh tháng tư: Trực Nguy.
Sinh tháng năm: Trực Thành.
Sinh tháng sáu: Trực Thâu.
Sinh tháng bảy: Trực Khai.
Sinh tháng tám: Trực Bế.
Sinh tháng chín: Trực Kiến
Sinh tháng mười: Trực Trừ.
Sinh tháng mười một:Trực Mãn
Sinh tháng chạp: Trực Bình.

- Tuổi Dậu:

Sinh tháng giêng: Trực Bình.
Sinh tháng hai: Trực Định.
Sinh tháng ba: Trực Chấp.
Sinh tháng tư: Trực Phá.
Sinh tháng năm: Trực Nguy.
Sinh tháng sáu: Trực Thành.
Sinh tháng bảy: Trực Thâu.
Sinh tháng tám: Trực Khai.
Sinh tháng chín: Trực Bế.
Sinh tháng mười: Trực Kiến
Sinh tháng mười một: Trực Trừ.
Sinh tháng chạp: Trực Mãn

- Tuổi Tuất:

Sinh tháng giêng: Trực Mãn
Sinh tháng hai: Trực Bình.
Sinh tháng ba: Trực Định.
Sinh tháng tư: Trực Chấp.
Sinh tháng năm: Trực Phá.
Sinh tháng sáu: Trực Nguy.
Sinh tháng bảy: Trực Thành.
Sinh tháng tám: Trực Thâu.
Sinh tháng chín: Trực Khai.
Sinh tháng mười: Trực Bế.
Sinh tháng mười một: Trực Kiến
Sinh tháng chạp: Trực Trừ.

- Tuổi Hợi:

Sinh tháng giêng: Trực Trừ.
Sinh tháng hai: Trực Mãn
Sinh tháng ba: Trực Bình.
Sinh tháng tư: Trực Định.
Sinh tháng năm: Trực Chấp.
Sinh tháng sáu: Trực Phá.
Sinh tháng bảy: Trực Nguy.
Sinh tháng tám: Trực Thành.
Sinh tháng chín: Trực Thâu.
Sinh tháng mười: Trực Khai.
Sinh tháng mười một: Trực Bế.
Sinh tháng chạp: Trực Kiến

LỜI GIẢI MƯỜI HAI TRỰC

TRỰC KIẾN


Kiến, Thổ khai phá nhiều nơi,
Người sinh trực ấy trọn đời gian nan.
Của cha, của mẹ không ham,
Một mình thân lập bạn cùng người dưng.
Cửa nhà ăn ở chẳng an,
Năm mươi mới đặng an nhàn tấm thân.

TRỰC TRỪ

Trực Trừ, Thủy tính thật thà,
Lời ăn tiếng nói thuận hòa ngọt ngon.
Khó hèn ít cậy bà con.
Tự mình tạo lập không bòn của ai.
Cũng vì cây chẳng nên chồi,
Cho nên số ấy không trông cậy nhờ.

TRỰC MÃN

Mãn, Thổ như thảo sơn lâm,
Người sinh trực ấy thông minh ai bì.
Sinh con nuôi nấng dễ dàng,
Tìn vật, vật ở, bạn bè người ưa.
cũng vì nhờ sức non cao,
Cầm thú biết hết, lựu đào thiếu chi.

TRỰC BÌNH

Bình, Thủy như nước trong sông,
Sóng xao sao đặng thì lòng xuyên qua.
Luận xem ngôn ngữ đoán ra,
Thật thà ít nói, thuận hòa ngọt ngon.
Đàn bà thì dễ nuôi con,
Đàn ông số ấy không giàu cũng sang.

ĐỊNH

Định, Mộc cây hãy đương xanh,
Người sinh số ấy ăn chơi thanh nhàn.
Đần ông số ấy làm quan,
Đàn bà hóa khẩu ngửa ngang xẳng chồng.
Của, con có cũng như không,
Bởi cây tươi tốt, trái bông thiếu gì.

TRỰC CHẤP

Chấp, Hỏa như lửa trong xe,
Ai mà phạm đến thời nghe tưng bừng.
Chẳng giận, giận thì hành hung,
Ai phải, phải cùng; ai quấy, quấy cho.
Thuở xưa Đại Thánh thành thân,
Phá tan xe lửa cháy tiêu chẳng còn.

TRỰC PHÁ

Phá, Hỏa như lửa cháy non,
Người sinh trực ấy hao con, tổn tài.
Hết lòng, hết dạ cùng người,
Một lời chuốt ngót phủi rồi tay không.
Cũng vì hỏa pháp diệm sơn,
Nào còn biết nghĩa, biết ơn đến mình.

TRỰC NGUY

Nguy, Thủy sóng bủa ba đào,
Ngời sinh trực ấy tài cao hơn người.
Khôn ngoan, quỷ quyệt lợi lanh,
Vinh hoa có thuở, hiểm nghèo có khi.
Đàn ông sang trọng ai bì,
Đàn bà cắn đắng, con thì khó nuôi.

TRỰC THÀNH

Thành, Kim vàng đúc song phi,
Một đôi song kiếm ai mà dám đương.
Khôn ngoan trí huệ thông minh,
Số người khéo léo, lập binh cầm quyền.
Đàn ông sạch việc mỹ miều,
Đàn bà lận đận, vui chiều buồn mai.

TRỰC THÂU

Trực Thâu như nước trong ao,
Tuy không chỗ chứa mà còn tự nhiên.
Bông sen mọc tận dưới bùn,
Khi nở đỏ thắm, mùi hương ngạt ngào.

TRỰC KHAI

Khai, Kim vàng đúc một đời,
Kẻ đòi đũ xuyến, người đòi đúc trâm.
Đàn ông chức phận trong dòng,
Đàn bà đưa đẩy trong lòng bao dung.

TRỰC BẾ

Bế, Hỏa tợ lửa mới nhen,
Người sinh trực ấy hao công tốn tiền.
Một mình không cậy nhờ ai,
Nam tần, bắc hải một mình lập thân.

 
 
 
 
THẬP CAN CHIẾT TỰ

Thập Can có mười chữ là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Mỗi chữ hiện ra hợp với vận mạng tốt xấu, sang, hèn v.v... của mỗi người Nam và Nữ.
CHỮ GIÁP
(Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần)

Nhân sinh Giáp tự biến thành Điền,
Phú quí vinh hoa thực lộc thiên.
Phụ mẫu huynh đệ tha biệt sở,
Phu thê nhị đại hậu song toàn.


Chữ Giáp số có đất điền,
Bằng không cũng hưởng lộc tài tự nhiên.
Anh em nào có cậy trông,
Tha phương lập nghiệp mà nên cửa nhà.
Vợ chồng thay đổi nhiều lần,
Trai thay đổi vợ, gái thay đổi chồng.
Cho hay duyên số tại trời,
Khá làm âm đức, phúc dành hậu lai.
Số này tuổi nhỏ tay không,
Lớn lên có của,vợ chồng làm nên.

ẤT
(Ất Hợi, Ất Dậu, Ất Mùi, Ất Tỵ, Ất Mão, Ất Sửu)

Nhân sinh Ất tự biến thành Vong,
Gia thất tiền tài tất thị không.
Lục súc tị phiền du vong bại,
Phu thê biến cải định nan phùng.


Người sinh chữ Ất gian nan,
Lắm khi dào dạt, lắm lần tay không.
Nuôi vật, vật cũng tang thương,
Ở cùng bậu bạn chẳng phần đặng yên.
Vợ chồng thay đổi lương duyên,
Trai thay đổi vợ, gái thay đổi chồng.
Số này sớm cách quê hương,
Ra ngoài lập nghiệp mới nên cửa nhà.
Cho nên số ở Thiên tào,
Người hiền lận đận, tuổi già nhờ con.

CHỮ BÍNH
(Bính Dần, Bính Tý, Bính Tuất, Bính Thân, Bính Ngọ, Bính Thìn)

Nhân sinh Bính tự biến thành Tù,
Lxo thiểu vô an hạn bất chu.
Sở hữu ngoại nhân y hữu định,
Thân cư quan quỉ bá niên trường.


Chữ Bính số cũng quạnh hiu,
Người sinh chữ ấy trọn đời âu lo.
Tuổi nhỏ bịnh hoạn ốm đau,
Lớn tuổi cô quạnh một mình thảm thương.
Số này lập nghiệp tha phương,
Có chí tu niệm kính tin Phật Trời.
Nếu mà giữ dạ hiền lương,
Tuổi già sẽ được lộc tài tự nhiên.
Những người có chí thiện nhân,
Có khi lao khổ, có ngày thảnh thơi.

CHỮ ĐINH
(Đinh Mão, Đinh Sửu, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Mùi, Đinh Tỵ)

Nhân sinh Đinh tự biến thành Du,
Gia thất tiền tài thường đảo lộn.
Thiếu niên lao khổ uổng công phu,
Trung vận trùng lai phú đắc vinh.


Chữ Đinh biến thành chữ Du,
Số nhỏ tật bịnh ốm đau thường thường.
Lắm lần tai nạn thảm thương.
Nhờ có hồng phúc Phật Trời chở che.
Lớn lên thông tuệ khác thường,
Có quyền có chức, có tài tự nhiên.
Có chí sáng tác mọi ngành,
Có tài có đức cầm quyền điểm binh.
Xét xem qua số nợ duyên,
Trai đôi ba vợ, gái thì truân chuyên.
Nết na, đức hạnh dung hòa,
Nhưng mà cũng chịu vui chiều buồn mai.
Cho hay căn số tự Trời,
Duyên đầu lỡ dở, hiệp hòa duyên sau.
Có căn tích thiện tu nhân,
Tuổi già chung hưởng lộc tài ấm no.

CHỮ MẬU
(Mậu Thìn, Mậu Tý, Mậu Tuất, Mậu Thân, Mậu Ngọ, Mậu Dần)

Nhân sinh Mậu tự biến thành Quả,
Phiêu phất tha phương định thất gia.
Cô độc một thân không chỗ định,
Hành thân phảm mại lạc ngâm nga.


Chữ Mậu cô quạnh tha phương,
Lìa nhà, lìa xứ, lắm lần gian nan.
Anh em ruột thịt chẳng hòa,
Tha phương bậu bạn chỉ nhờ người dưng.
Gái thì lận đận lương duyên,
Khi thì vui vẻ, khi tan nát lòng.
Đôi lần mới dặng thành song,
Tuổi trẻ lao khổ, tuổi già nhờ con.
Tính hay tích thiện từ hòa,
Tin Trời tưởng Phật, lòng hằng ái tha.
Những ai có chí tu nhân,
Tuy rằng hoạn nạn, phúc còn hậu lai.

CHỮ KỶ
(Kỷ Ty, Kỷ Mão. Kỷ Sửu, Kỷ Hợi, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi)

Nhân sinh Kỷ tự biến thành Ân,
Gia thất tiền tài mạng giàu sang.
Gia sự đa tài, sinh con thảo,
Hữu thời tấn thối tợ phi vân.


Chữ Kỷ biến thành chữ Ân,
Tính tành mau mắn, làm ơn cho người.
Tấm lòng trung trực vẹn bề,
Làm ơn nên oán nhiều lần lo toan.
Của, con có sẵn tuổi già,
Tuổi trẻ lao khổ, tha phương lập thành.
Nhiều khi tụ tán như sương,
Khi ăn chẳng hết, lúc thì tay không.
Nợ duyên tan vỡ buồn lòng,
Đôi lần ly hiệp mới nên gia đình.
Khá nên tích thiện tu thân,
Tuổi già sẽ thấy môn đình sum vinh.

CHỮ CANH
(Canh Ngọ, Canh Thìn, Canh Dần, Canh Tý, Canh Tuất, Canh Thân)

Nhân sinh Canh tự biến thành Cô,
Số ấn công hầu lưu đất khách.
Gia thất gây nên thừa tổ đức,
Phúc tài tái tận mãi vinh hoa.


Chữ Canh biến thành chữ Cô,
Số ấn công hầu nên danh phận.
Bằng không thì cũng lắm nghề khép thay.
Vợ chồng cách trở sơn xuyên,
Đôi lần ly hiệp mới nên cửa nhà.
Gái thì hiu quạnh muộn màng,
Bằng không thì cũng đôi lần mới nên.
Số này tu niệm thì hay,
Hậu lai sẽ hưởng phúc dày lộc cao.
Có đâu thiên vị người nào,
Số cao thì hưởng lộc tài tự nhiên.

CHỮ TÂN
(Tân Mùi, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Sửu, Tân Hợi, Tân Dậu)

Nhân sinh Tân tự biến thành Tan,
Tính khí hiền lương, lập nghiệp nan.
Phu phụ nhất tâm lưỡng nhân thú,
Bằng hữu cự tộc rất vinh quang.


Chữ Tân biến thành chữ Tan,
GHia đình dời đổi đắng cay muôn vàn.
Một thân tự lập mà nên,
Tha phương lắm độ, phong sương hải tần.
Lương duyên thay đổi đôi lần,
Tuổi già phú túc miên miên thọ trường.
Những người có chí thiện nhân,
Trời dành hậu quả hưởng nhờ phúc dư.

CHỮ NHÂM
(Nhâm Thân, Nhâm Ngọ, Nhâm Thìn, Nhâm Dần, Nhâm Tý, Nhân Tuất)

Nhân sinh Nhâm tự biến thành Vương,
Thân thọ mạng trường thiên số chung.
Tị hiểm hung đồ tha biệt sở,
Thân cư quan quí hậu an khương.


Chữ Nhâm biến thành cữ Vương,
Thân thì thọ số, mạng thì vinh sang.
Có lần cách trở gia hương.
Xứ xa lập nghiệp, vinh sang ai bì.
Số này tổ nghiệp không nhờ,
Thân lưu đất khách lập nên cơ đồ.
Trai thì vợ đôi vợ ba,
Gái thì số cũng đôi lần mới nên.
Khá nên tích đức thiện nhân,
Hậu lai sẽ hưởng phúc trời ấm no.

CHỮ QUÝ
(Quý Dậu, Quý Sửu, Quý Tỵ, Quý Hợi, Quí Mùi, Quý Mão)

Nhân sinh Quý tự biến thành Thiên,
Tiền hậu phu thê lộc y nhiên.
Chức phận văn chương đa phú quí.
Trí huệ vinh hoa hưởng thọ trường.


Chữ Quý biến thành chữ Thiên,
Trai thời chức phận, gái thời chính chuyên.
Số này cũng có đất điền,
Gia môn phú quí thọ trường bền lâu.
Vợ chồng hòa thuận đủ điều,
Khi ra phong nhã, khi vào hào hoa.
Nếu mà tích thiện tu thêm,
Ngày sau con cháu miên miên cửu trường.

 
 
 
 
 
 
PHẦN II

GIÁ THÚ CHÂU ĐƯỜNG

(Gái về nhà chồng)


Bản đồ trên đây luận theo tháng đủ hay tháng thiếu.

Thí dụ: Nếu tháng đủ thì khởi mùng một tại chữ Phu, rồi đếm thuận qua chữ Cô (xem hình có dấu mũi tên). Như dùng ngày mùng 10 thì trúng chữ Cô, ngày 11 trúng chữ Đường, ngày 12 trúng chữ Ông. Đếm thuận chiều như vậy, đến chỗ ngày muốn tìm thì trụ tại chữ ấy.

Tháng thiếu khởi mùng Một tại chữ Phu, đếm ngược chiều qua chữ Táo (xem hình có dấu mũi tên). Dùng ngày nào thì trụ tại chữ ấy.

Nếu trúng bốn chữ: Đệ, Đường, Trù, Táo là tốt. Còn trúng chữ Ông và Cô mà không có cha mẹ bên chồng là không kỵ. Bằng nhằm chữ Phu hay chữ Phụ là chính kỵ (không tốt).

NỘP TẾ CHÂU ĐƯỜNG
(Trai nhập phòng bên gái)

Bản đồ này là trai về ở nhà gái.

Tháng đủ khởi mùng một tại chữ Phu, đếm thuận qua chữ Cô (xem mũi tên). Đếm tới như thế nếu dùng ngày nào thì trụ tại chữ ấy.

Tháng thiếu khởi mùng một tại chữ Hộ rồi đếm xuống chữ Trù (xem mũi tên), nếu muốn dùng ngày nào thì trụ tại chữ ấy.

Nếu nhằm bốn chữ: Môn, Hộ, Trù, Táo là tốt, nên dùng. Còn nhằm hai chữ Ông và Cô là kỵ, hay là trúng hai chữ Phu và Phụ cũng là chính kỵ.

THÁNG ĐẠI LỢI
Gái xuất giá (Về nhà chồng)

Tuổi gái xuất giá:

- Tý, Ngọ:

Tháng 06 - 12: Đại lợi.
Tháng 01 - 07: Phòng Mai nhân, Tiểu lợi.
Tháng 02 - 08: Phòng Ông, Cô.
Tháng 03 - 09: Phòng nữ Phụ mẫu.
Tháng 04 - 10: Phòng Phu chủ.
Tháng 05 - 11: Phòng Nữ thân.


- Sửu, Mùi:
Tháng 05 - 11: Đại lợi.
Tháng 04 - 10: Phòng Mai nhân, Tiểu lợi.
Tháng 03 - 09: Phòng Ông, Cô.
Tháng 02 - 08: Phòng nữ Phụ mẫu.
Tháng 01 - 07: Phòng Phu chủ.
Tháng 06 - 12: Phòng Nữ thân.


- Dần, Thân:
Tháng 02 - 08: Đại lợi.
Tháng 03 - 09: Phòng Mai nhân, Tiểu lợi.
Tháng 04 - 10: Phòng Ông, Cô.
Tháng 05 - 11: Phòng nữ Phụ mẫu.
Tháng 06 - 12: Phòng Phu chủ.
Tháng 01 - 07: Phòng Nữ thân.


Mão, Dậu:
Tháng 01 - 07: Đại lợi.
Tháng 06 - 12: Phòng Mai nhân, Tiểu lợi.
Tháng 05 - 11: Phòng Ông, Cô.
Tháng 04 - 10: Phòng nữ Phụ mẫu.
Tháng 03 - 09: Phòng Phu chủ.
Tháng 02 - 08: Phòng Nữ thân.


- Thìn, Tuất:
Tháng 04 - 10: Đại lợi.
Tháng 05 - 11: Phòng Mai nhân, Tiểu lợi.
Tháng 06 - 12: Phòng Ông, Cô.
Tháng 01 - 07: Phòng nữ Phụ mẫu.
Tháng 02 - 08: Phòng Phu chủ.
Tháng 03 - 09: Phòng Nữ thân.


- Tỵ, Hợi:
03 - 09: Đại lợi.
Tháng 02 - 09: Phòng Mai nhân, Tiểu lợi.
Tháng 01 - 07: Phòng Ông, Cô.
Tháng 06 - 12: Phòng nữ Phụ mẫu.
Tháng 05 - 11: Phòng Phu chủ.
Tháng 04 - 10: Phòng Nữ thân.


Phàm dùng tháng Đại Lợi thì đặng trọn tốt. Như muốn dùng Tiểu Lợi thì "Phòng mai nhân" nghĩa là kỵ ông mai hay là bà mai. Còn không có ông bà mai thì được.

Nếu như "Phòng ông cô" mà không có cha mẹ bên chồng thì được. Như "Phòng nữ phụ mẫu" mà không có cha mẹ bên gái là được.

- Phòng phu chủ là kỵ chính người trai.
- Phòng nữ thân là kỵ chính người gái.
- Phòng ông cô là kỵ cha mẹ bên chồng.
- Phòng nữ phụ mẫu là kỵ cha mẹ bên gái.


NĂM HUNG NIÊN
TRAI KHÔNG NÊN CƯỚI VỢ, GÁI KHÔNG NÊN LẤY CHỒNG

- Tuổi con trai:

Tý, năm hung niên: Mùi.
Sửu, năm hung niên: Thân.
Dần, năm hung niên: Dậu.
Mão, năm hung niên: Tuất.
Thìn, năm hung niên: Hợi.
Tỵ, năm hung niên: Tý.
Ngọ, năm hung niên: Sửu.
Mùi, năm hung niên: Dần.
Thần, năm hung niên: Mão.
Dậu, năm hung niên: Thìn.
Tuất, năm hung niên: Tỵ.
Hợi, năm hung niên: Ngọ.

- Tuổi con gái:

Tý, năm hung niên: Mão.
Sửu, năm hung niên: Dần.
Dần, năm hung niên: Sửu.
Mão, năm hung niên: Tý.
Thìn, năm hung niên: Hợi.
Tỵ, năm hung niên: Tuất.
Ngọ, năm hung niên: Dậu.
Mùi, năm hung niên: Thân.
Thân, năm hung niên: Mùi.
Dậu, năm hung niên: Ngọ.
Tuất, năm hung niên: Tỵ.
Hợi, năm hung niên: Thìn.

Phàm trai hay gái mà gặp nhằm năm hung niên thì không nên thành hôn, vì năm ấy rất khắc kỵ.

THIÊN CAN VÀ ĐỊA CHI TỪNG THÁNG

Năm nào cũng:
- Tháng giêng là tháng Dần.
- Tháng hai là tháng Mão.
- Tháng ba là tháng Thìn.
- Tháng tư là tháng Tỵ.
- Tháng năm là tháng Ngọ.
- Tháng sau là tháng Mùi.
- Tháng bảy là tháng Thân.
- Tháng tám là tháng Dậu.
- Tháng chín là tháng Tuất.
- Tháng mười là tháng Hợi.
- Tháng mười một là tháng Tý.
- Tháng chạp là tháng Sửu.

Những tháng nhuần thì 15 ngày trên thuộc về Địa chi của tháng trước và 15 ngày dưới thuộc về Địa chi của tháng sau.

Thiên Can thì cứ 5 năm là đủ 60 tháng (không kể tháng nhuần) rồi bắt đầu trở lại.

LỤC HẠI
(Lấy nhau không hạp)

- Tuổi Tý kỵ tuổi Mùi.
- Tuổi Dần kỵ tuổi Tỵ.
- Tuổi Thân kỵ tuổi Hợi.
- Tuổi Sửu kỵ tuổi Ngọ.
- Tuổi Mão kỵ tuổi Thìn.
- Tuổi Dậu kỵ tuổi Tuất.


TỨ TUYỆT
(Lấy nhau không hạp)

- Tuổi Tý kỵ tuổi Tỵ.
- Tuổi Dậu kỵ tuổi Dần.
- Tuổi Ngọ kỵ tuổi Hợi.
- Tuổi Mão kỵ tuổi Thân.


BÀO THAI
Những tháng sinh của trai kỵ tháng sinh của gái
(Lấy nhau không hạp)

Trai sinh tháng giêng, tháng bảy kỵ gái sinh tháng tư, tháng mười.
Trai sinh tháng hai, tháng tám kỵ gái sinh tháng hai, tháng tháng mười một.
Trai sinh tháng ba, tháng chín kỵ gái sinh tháng sáu, tháng chạp.
Trai sinh tháng tư, tháng mười kỵ gái sinh tháng hai, tháng mười.
Trai sinh tháng năm, tháng mười một kỵ gái sinh tháng hai, tháng tám.
Trai sinh tháng sáu, tháng chạp kỵ gái sinh tháng ba, tháng chín.


MƯỜI THIÊN CAN KỴ VÀ HẠP LẤY NHAU TỐT HAY XẤU

Bảng lập thành dưới đây chỉ rõ tuổi trai có chữ gì, nên lấy vợ có chữ nào hay không nên lấy vợ có chữ gì.

Tuổi trai có chữ:

- Giáp nên lấy vợ tuổi có chữ Kỷ, không nên lấy vợ tuổi có chữ Canh.
- Ất nên lấy vợ tuổi có chữ Canh, không nên lấy vợ tuổi có chữ Tân.
- Bính nên lấy vợ tuổi có chữ Tân, không nên lấy vợ tuổi có chữ Nhâm.
- Đinh nên lấy vợ tuổi có chữ Nhâm, không nên lấy vợ tuổi có chữ Quý.
- Mậu nên lấy vợ tuổi có chữ Quý, không nên lấy vợ tuổi có chữ Giáp.
- Kỷ nên lấy vợ tuổi có chữ Giáp, không nên lấy vợ tuổi có chữ Ất.
- Canh nên lấy vợ tuổi có chữ Ất, không nên lấy vợ tuổi có chữ Bính.
- Tân nên lấy vợ tuổi có chữ Bính, không nên lấy vợ tuổi có chữ Đinh.
- Nhâm nên lấy vợ tuổi có chữ Đinh, không nên lấy vợ tuổi có chữ Mậu.
- Quý nên lấy vợ tuổi có chữ Mậu, không nên lấy vợ tuổi có chữ Kỷ.


PHÉP XEM TUỔI CƯỚI GẢ KHẮC HAY HẠP
(Chọn sẵn Thiên Can của trai so với tuổi của gái)

Khi xem tuổi phải lựa Thiên Can coi xuống 12 Địa chi của tuổi gái, như hạp nhau thì đặng hòa thuận suốt đời và sinh con mạnh khỏe, thông minh và ít bị bệnh tật.
- Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

- Mười hai Địa chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.


Dưới đây là bảng chọn lựa tuổi trai có chữ gì, cưới tuổi gái trong 12 chi nào, tốt hay xấu, khắc hay hạp.

TRAI (THIÊN CAN) LẤY VỢ (ĐỊA CHI) TỐT HAY XẤU

Trai có chữ Giáp lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Giáp lấy vợ Tý: Có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau.
- Giáp lấy vợ Sửu, Dần: Có con không đặng nhờ vì con không hiếu hạnh.
- Giáp lấy vợ Mão: Vợ chồng không an toàn hoặc có hư thai.
- Giáp lấy vợ Thìn: Có con cháu không vẹn toàn.
- Giáp lấy vợ Tỵ: Tình chồng nghĩa vợ dở dang, chẳng đặng bền lâu.
- Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: Có con khó nuôi đến lớn.
- Giáp lấy vợ Thân: Con cháu đươc thi đổ nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền.
- Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: Cửa nhà vẻ vang, con cái thi đổ thành công, con quí, rễ hiền.
- Giáp lấy vợ Hợi: Con cháu đặng thi đổ, trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo.

Trai có chữ Ất lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Ất lấy vợ Tý: Con gái đặng thi đổ, nhưng phải chịu gian nan thuở nhỏ, sung sướng về tuổi già.
- Ất lấy vợ Sửu, Dần: Sinh con cháu thi đổ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo.
- Ất lấy vợ Mão: Nếu không có con thì mới đặng an nhàn.
- Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: Sinh con sang trọng, đặng công thành danh toại.
- Ất lấy vợ Ngọ: Vợ chồng được song toàn, đại lợi, nhưng sau cũng sinh buồn phiền.
- Ất lấy vợ Mùi: Được giàu sang vinh hiển, sinh con cháu đặng thi đổ nhiều khoa.
- Ất lấy vợ Thân: Có thi đổ những sau cũng không có lợi.
- Ất lấy vợ Dậu: Vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở.
- Ất lấy vợ Tuất, Hợi: Vợ chồng trước nghèo sau giàu.

Trai có chữ Bính lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Bính lấy vợ Tý: Người vợ sinh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu có vợ lẻ thì người vợ lẻ ấy sẽ sinh con trai.
- Bính lấy vợ Sửu: Vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi; sinh con trai thi đổ, nhưng con phải có tạt bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn.
- Bính lấy vợ Dần: Vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sinh con trai thi đổ vì đặng chữ "Phùng xuân" ứng.
- Bính lấy vợ Mão Thìn: Làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dù có lúc phong lưu cũng vô ích.
- Bính lấy vợ Tỵ: Phú quí vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng hiển đạt.
- Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: Vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đổ.
- Bính lấy vợ Thân: Vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ đặng phú túc, tích thiểu thành đa, cần kiệm sẽ khá.
- Bính lấy vợ Dậu: Vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, có con cái ít.
- Bính lấy vợ Tuất, Hợi: Có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa.

Trai có chữ Đinh lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Đinh lấy vợ Tý, Sửu: Vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi hoặc nghèo nàn.
- Đinh lấy vợ Dần: Trước lành sau dở, khó được bền duyên tơ tóc.
- Đinh lấy vợ Mão: Tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông.
- Đinh lấy vợ Thìn: Có hai đứa con đặng thi đổ, quan tước hiển vinh, nếu có vợ lẻ cũng đặng giàu sang.
- Đinh lấy vợ Tỵ: Trước sau cũng đặng giàu sang, con cái thi đổ thành danh và đại lợi.
- Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: Sinh con gái đầu lòng không đặng đại lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẻ thì đặng toàn hảo thủy chung.
- Đinh lấy vợ Thân, Dậu: Được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dở.
- Đinh lấy vợ Tuất: Vợ chồng phải tha phương sữ ngoài mới được hào phú đại lợi, có quyền quí, sinh con gái đặng song toàn.
- Đinh lấy vợ Hợi: Trước có cửa nhà huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.

Trai có chữ Mậu lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Mậu lấy vợ Tý: Vợ chồng đặng sum vầy, phú quí vinh hoa trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang.
- Mậu lấy vợ Sửu, Dần: Trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng song toàn hạnh phúc.
- Mậu lấy vợ Mão: Vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng.
- Mậu lấy vợ Thìn: Trước phải chịu cảnh gian truân, về sau mới đặng vinh hiển, lại e tình duyên không đặng vẹn toàn.
- Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: Khó bề đặng phú quí, nếu trai gáiđều toàn thì sinh biến, không biến thì cửa nhà phải tiêu tan, dù cho có quan lộc cũng phải biến.
- Mậu lấy vợ Mùi, Thân: Trước sau đều đặng đại lợi, sinh con nhiều và trọn vẹn.
- Mậu lấy vợ Dậu: Lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẻ thì sinh con trai được trọng quyền.
- Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: Không nhờ con cái, đi tha phương làm ăn càng tốt.

Trai có chữ Kỷ lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Kỷ lấy vợ Tý: Vợ chồng làm ăn thạnh vượng, nhưng trước phải chịu nghèo, sau mới đặng giàu.
- Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: Sinh con trai khó nuôi đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẻ sinh con dễ nuôi hơn.
- Kỷ lấy vợ Mão, Thìn: Phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang và sinh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết.
- Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: Gặp thời thì thạnh, lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng chia lìa đôi ngã, đời vợ sau mới sinh con trai.
- Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: Vợ chồng được trường cửu, hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đổ cao và vinh sang trọn đời
- Kỷ lấy vợ Dậu: Vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường đau ốm bịnh tật.
- Kỷ lấy vợ Tuất: Sinh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, dẫu con có thi đổ cao cũng phải chịu khổ về sau.
- Kỷ lấy vợ Hợi: Vợ chồng hạnh phúc song toàn, nhà cửa phú quí, con cháu đông đủ và thi đổ cao.

Trai có chữ Canh lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Canh lấy vợ Tý, Sửu: Lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù sinh con trai hay gái trọn đời cũng không có gì là vinh hiển.
- Canh lấy vợ Dần, Mão: Trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đổ cao.
- Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: Vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quí và nhiều con, nếu thất đức thì phải nghèo nàn.
- Canh lấy vợ Ngọ: Tự mình lập thân chẳng nhờ cậy ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên.
- Canh lấy vợ Mùi Thân: Đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời sau mới đặng giai lão.
- Canh lấy vợ Dậu: Lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá.
- Canh lấy vợ Tuất Hợi: Đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới vững bền và sinh đặng quí tử (con thảo).

Trai có chữ Tân lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Tân lấy vợ Tý: Nếu cưới vợ sớm thì dù có con cũng không thành đạt, hay là sinh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi.
- Tân lấy vợ Sửu, Dần: Không được hào con, làm ăn trước thạnh sau suy.
- Tân lấy vợ Mão: Tự nhiên phú quí, nhưng có con thi đổ thì chết, trước nghèo sau giàu.
- Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: Sinh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc.
- Tân lấy vợ Ngọ: Làm ăn được hoàn toàn thịnh vượng, sinh con gái hiếu thảo.
- lấy vợ Mùi, Thân: Trước giàu sang, sau lại nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già bệnh tật liên miên.
- Tân lấy vợ Dậu: Công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn.
- Tân lấy vợ Tuất, Hợi: Vợ gặp sự sinh sản khó, vợ chồng bất chính.

Trai có chữ Nhâm lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Nhâm lấy vợ Tý: Vợ chồng sẽ có tật bịnh, thường gặp sự thưa kiện, dầu sinh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn.
- Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: Sinh nhiều con gái, nếu có con trai dầu có thi đổ cũng thất chức.
- Nhâm lấy vợ Mão: Sinh con trai hay gái đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đổ cao cũng không đặng chức phận.
- Nhâm lấy vợ Thìn: Sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dù thuở trước giàu sang, trở về già thường hay bịnh tật.
- Nhâm lấy vợ Tỵ: Dù đặng giàu sang, nhưng sinh con cũng khó nuôi (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới được yên vui.
- Nhâm lấy vợ Ngọ: Tuổi trẻ làm ăn thịnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở lên về sau bị bệnh tật không toàn.
- Nhâm lấy vợ Mùi: Tự nhiên có tài lộc và quan chức, tuổi già mắc tật bịnh.
- Nhâm lấy vợ Thân: Sinh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ.
- Nhâm lấy vợ Dậu: Vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gổ trong gia đình.
- Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: Được phú quí thạnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban.

Trai có chữ Quý lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Quý lấy vợ Tý: Đặng giàu sang, con cái thi đổ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi.
- Quý lấy vợ Sửu, Dần: Có vợ ở xa xứ, đặng phú quí đại lợi, học hành thi đổ.
- Quý lấy vợ Mão: Ăn ở lưc nhỏ hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có thể có chức vị quan tước.
- Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: Đặng phú quí đại lợi, lấy vợ xa xứ rất tốt.
- Quý lấy vợ Ngọ: Trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quí đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đổ cao.
- Quý lấy vợ Mùi, Thân: Đặng quan tước cao, công thành danh toại.
- Quý lấy vợ Dậu: Dù có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện.
- Quý lấy vợ Tuất, Hợi: Trước tốt sau xấu, trước thành sau bại, dù có hay một lúc rồi cũng gian nan.

BẢNG SỐ ĐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THUỘC CUNG,
(Gọi là Bát San)

Chồng cung Càn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Càn lấy vợ cung Càn: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Càn lấy vợ cung Cấn: Phúc đức (Thật tốt).
- Cung Càn lấy vợ cung Khôn: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Càn lấy vợ cung Đoài: Duyên niên (Thật tốt).
- Cung Càn lấy vợ cung Khảm: Lục sát (Thật xấu).
- Cung Càn lấy vợ cung Chấn: Ngũ quỉ (Thật xấu).
- Cung Càn lấy vợ cung Tốn: Họa hại (Thật xấu).
- Cung Càn lấy vợ cung Ly: Tuyệt mạng (Xấu vừa).

Chồng cung Khảm lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Khảm lấy vợ cung Khảm: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Khảm lấy vợ cung Chấn: Thiên y (Thật tốt).
- Cung Khảm lấy vợ cung Tốn: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Khảm lấy vợ cung Ly: Phúc đức (Thật tốt).
- Cung Khảm lấy vợ cung Càn: Lục sát (Thật xấu).
- Cung Khảm lấy vợ Cấn: Ngũ quỉ (Thật xấu).
- Cung Khảm lấy vợ cung Khôn: Tuyệt mạng (Xấu vừa).
- Cung Khảm lấy vợ cung Đoài: Họa hại (Thật xấu).

Chồng cung Cấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Cấn lấy vợ cung Cấn: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Cấn lấy vợ cung Càn: Thiên y (Thật tốt).
- Cung Cấn lấy vợ cung Khôn: Tốn: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Cấn lấy vợ cung Đoài: Duyên niên (Thật tốt).
- Cung Cấn lấy vợ cung Khảm: Ngũ quỉ (Thật xấu).
- Cung Cấn lấy vợ cung Chấn: Lục sát (Thật xấu).
- Cung Cấn lấy vợ cung Tốn: Tuyệt mạng (Xấu vừa).
- Cung Cấn lấy vợ cung Ly: Họa hại (Thật xấu).

Chồng cung Chấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Chấn lấy vợ cung Chấn: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Chấn lấy vợ cung Khảm: Thiên y (Thật tốt).
- Cung Chấn lấy vợ cung Tốn: Duyên niên (Thật tốt).
- Cung Chấn lấy vợ cung Ly: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Chấn lấy vợ cung Càn: Lục sát (Thật xấu).
- Cung Chấn lấy vợ cung Cấn: Ngũ quỉ (Thật xấu).
- Cung Chấn lấy vợ cung Khôn: Họa hại (Thật xấu).
- Cung Chấn lấy vợ cung Đoài: Tuyệt mạng (Xấu vừa).

Chồng cung Tốn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Tốn lấy vợ cung Tốn: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Tốn lấy vợ cung Khảm: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Tốn lấy vợ cung Chấn: Phúc đức (Thật tốt).
- Cung Tốn lấy vợ cung Ly: Thiên y (Thật tốt).
- Cung Tốn lấy vợ cung Càn: Họa hại (Thật xấu).
- Cung Tốn lấy vợ cung Cấn: Tuyệt mạng (Xấu vừa).
- Cung Tốn lấy vợ Khôn: Ngũ quỉ (Thật xấu).
- Cung Tốn lấy vợ cung Đoài: Lục sát (Thật xấu).

Chồng cung Ly lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Ly lấy vợ cung Ly: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Ly lấy vợ cung Khảm: Phúc đức (Thật tốt).
- Cung Ly lấy vợ cung Chấn: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Ly lấy vợ cung Tốn: Thiên y (Thật tốt).
- Cung Ly lấy vợ cung Càn: Tuyệt mạng (Xấu vừa).
- Cung Ly lấy vợ cung Cấn: Họa hại (Thật xấu).
- Cung Ly lấy vợ cung Khôn: Lục sát (Thật xấu).
- Cung Ly lấy vợ cung Đoài: Ngũ quỉ (Thật xấu).

Chồng cung Khôn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Khôn lấy vợ cung Khôn: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Khôn lấy vợ cung Càn: Duyên niên (Thật tốt).
- Cung Khôn lấy vợ cung Cấn: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Khôn lấy vợ cung Đoài: Thiên y (Thật tốt).
- Cung Khôn lấy vợ cung Chấn: Họa hại (Thật xấu).
- Cung Khôn lấy vợ cung Khảm: Tuyệt mạng (Xấu vừa).
- Cung Khôn lấy vợ cung Tốn: Ngũ quỉ (Thật xấu).
- Cung Khôn lấy vợ cung Ly: Lục sát (Thật xấu).

Chồng cung Đoài lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Đoài lấy vợ cung Đoài: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Đoài lấy vợ cung Càn: Phúc đức (Thật tốt).
- Cung Đoài lấy vợ cung Cấn: Duyên niên (Thật tốt).
- Cung Đoài lấy vợ cung Khôn: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Đoài lấy vợ cung Chấn: Tuyệt mạng (Xấu vừa).
- Cung Đoài lấy vợ cung Khảm: Họa hại (Thật xấu).
- Cung Đoài lấy vợ cung Tốn: Lục sát (Thật xấu).
- Cung Đoài lấy vợ Ly: Ngũ quỉ (Thật xấu).

 
 
 
 
 
 
HÔN NHÂN THUỘC NGŨ HÀNH TỐT HAY XẤU

Chồng mạng Kim lấy vợ mạng cung gì, tốt hay xấu
- Chồng Kim, vợ Kim: Ăn ở với nhau sinh đẻ bất lợi, hay cãi lẩy có khi phải xa lìa, trừ khi đúng vào quẻ "Lưỡng Kim, Kim khuyết" hoặc "Lưỡng Kim thành khí".
- Chồng Kim, vợ Mộc: Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ Bắc.
- Chồng Kim, vợ Hỏa: Thường cãi vã nhau, sinh con khó nuôi, nhà cửa nghèo túng.
- Chồng Kim, vợ Thủy: Thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đủ, vợ chồng hòa thuận.
- Chồng Kim, vợ Thổ: Vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đủ, gia đình vui vẻ, lục súc bình an.

Chồng mạng Mộc lấy vợ mạng cung gì, tốt hay xấu
- Chồng Mộc, vợ Mộc: Quan lộc tốt, con cháu đông đủ, gia đình hòa hiệp.
- Chồng Mộc, vợ Thủy: Mộc với Thủy tương sinh, tiền tài phú túc, con cháu đông đủ, vợ chồng bá niên giai lão.
- Chồng Mộc, vợ Hỏa: Mộc Hỏa tự nhiên sinh, tiền tài quan lộc dặng thạnh vượng, con cháu đông đủ.
- Chồng Mộc, vợ Thổ(1): Thổ Mộc tương sinh, con cháu đông đủ và làm nên đại phú.
- Chồng Mộc, vợ Kim: Hai mạng đều khắc, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi.

(1): Tuy Mộc khắc Thổ, nhưng Đại Lâm Mộc với Đại Trạch Tuyết không khắc lắm (khô). Còn đối với mạng Thổ khắc Lâm thì khắc kỵ nhiều.

Chồng mạng Thủy lấy vợ mạng cung gì, tốt hay xấu
- Chồng Thủy, vợ Thủy: Hai Thủy tuy không tốt, nhưng điền trạch đặng khá yên, ăn ở nhau được.
- Chồng Thủy, vợ Kim: Kim Thủy sinh tài, sung sướng đến già, con cháu đặng khá.
- Chồng Thủy, vợ Mộc: Thủy Mộc nhân duyên, vợ chồng ăn ở với nhau bá niên giai lão.
- Chồng Thủy, vợ Hỏa: Duyên tự thiên thành, tuy xấu mà đặng hòa hiệp.
- Chồng Thủy, vợ Thổ: Hai mạng khắc nhau, vui vẻ bất thường, làm việc gì cũng khó.

Chồng mạng Hỏa lấy vợ mạng cung gì, tốt hay xấu
- Chồng Hỏa, vợ Hỏa: Hai Hỏa giúp nhau, có khi hưng vượng, con cháu đầy đủ.
- Chồng Hỏa, vợ Kim: Hỏa Kim khắc nhau, hay cãi lẫy và kiện cáo, gia đình không an.
- Chồng Hỏa, vợ Mộc: Hỏa Mộc hợp duyên, gia thất bình an, phúc lộc kiêm toàn.
- Chồng Hỏa, vợ Thủy: Thủy Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo gian nguy.
- Chồng Hỏa, vợ Thổ: Hỏa Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc, con thảo cháu hiền.

Chồng mạng Thổ lấy vợ mạng cung gì, tốt hay xấu
- Chồng Thổ, vợ Thổ: Lưỡng Thổ tương sinh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con.
- Chồng Thổ, vợ Kim: Vợ chồng hòa hiệp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc.
- Chồng Thổ, vợ Mộc: Thổ Mộc bất sinh, vợ chồng phân ly mỗi người một ngã.
- Chồng Thổ, vợ Thủy: Thổ Thủy tương khắc, trước hiệp sau lìa, sinh kế bất lợi.
- Chồng Thổ, vợ Hỏa: Thổ Hỏa đắc vị, quan vị dồi dào, con cháu đông đủ và giàu sang.

PHỤ GIẢI:

Có câu "Lưỡng Mộc thành lâm", "Lưỡng Thổ thành sơn". Nhưng phải đồng một loại mới được. Đại lâm mộc cùng với Đại lâm mộc, hay là Thạch lựu mộc cùng với Thạch lựu mộc mới đặng tốt.

Thí dụ cho dễ hiểu hơn: Một thứ cây lớn cùng trồng chung với nhau thì được, mà một thứ thuộc cây lớn, còn một thứ thuộc cây nhỏ, thì cây nhỏ bị cây lớn lấn áp mà chết.

Còn "Lưỡng Thổ thành sơn" cũng thế, cùng một loại đất thì tốt, nhưng tốt hơn hết là "Đại trạch thổ" mới là lưỡng Thồ thành sơn được.

Và "Lưỡng hỏa thành diêm" thì có Phúc đăng hỏa (cái đèn có chụp), hai cái đèn hiệp lại thì anh sáng càng tăng thêm. Nếu cái đèn nhỏ đối với "Thích lịch hỏa" (lửa sấm chớp trên trời) thì anh sáng lớn lấn át ánh sáng nhỏ đi. Như thế là tương khắc (kỵ).

NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH (Tốt)

Kim sinh Thủy.
Thủy sinh Mộc.
Mộc sinh Hỏa.
Hỏa sinh Thổ.
Thổ sinh Kim.

NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC (Xấu)

Kim khắc Mộc.
Mộc khắc Thổ.
Thổ khắc Thủy.
Thủy khắc Hỏa.
Hỏa khắc Kim.

PHỤ GIẢI:

Ngũ hành là năm thể chất giao nhau mà sinh tồn, dù cho quí vị có tôn trọng khoa học đến đâu, thì nhà khoa học ngày nay đã tìm thấy trong bản thân con người cũng không ngoài năm thứ thể chất ấy, mà ta gọi là Ngũ hành. Cho nên sự khắc hạp rất là quan trọng.

THIÊN CAN TƯƠNG HẠP (Tốt)

Giáp hạp Kỷ.
Ất hạp Canh.
Bính hạp Tân.
Đinh hạp Nhâm.
Mậu hạp Quý.

KHẮC PHÁ (Xấu)

Giáp phá Dậu.
Ất phá Kỷ.
Bính phá Canh.
Đinh phá Tân.
Mậu phá Nhâm.
Kỷ phá Quý.
Canh phá Giáp.
Tân phá Ất.
Nhâm phá Bính
Quý phá Đinh.

TAM HẠP HỘI THÀNH CUỘC

Thân Tý Thìn hội thành Thủy cuộc.
Tỵ Dậu Sửu hội thành Kim cuộc.
Dần Ngọ Tuất hội thành Hỏa cuộc.
Hợi Mão Mùi hội thành Mộc cuộc.

PHẦN III

BÀN TAY HOANG ỐC

(Kỵ cất nhà)


Phàm muốn tính thì phải khởi "một mươi" tại Nhất Kiết", rồi cứ đếm thuận qua Nhị Nghi, đếm hết tuổi chẳn rồi đến tuổi lẻ. "Đại tiểu số liên tiết châu nhi phục nhỉ" nghĩa là đếm số tuổi chẳn và tuổi lẻ phải đếm liên theo lóng tay. Khi tới tuổi của mình thì trụ tại nơi ấy.

Thí dụ: Người được 31 tuổi, đếm 10 tại Nhất Kiết, 20 tại Nhị Nghi, 30 tại Tam Địa Sát, 31 nhằm "Tứ Tấn Tài" là tốt.

Như 32 tuổi thì nhằm "Ngũ Thọ Tử" và 33 tuổi nhằm "Lục Hoang Ốc" là xấu không nền dùng, còn 34 tuổi nhằm "Nhất Kiết" và 35 trúng chữ "Nhị Nghi" đều tốt cả.

Tính như thế, nếu trúng Nhất Kiết, Nhị Nghi và Tứ Tấn Tài là tốt, nên dùng. Còn trúng Tam Địa Sát, Ngũ Thọ Tử, và Lục Hoang Ốc là xấu, không nên dùng.
NGÀY HOANG ỐC TRONG BỐN MÙA
(Kỵ làm nhà cửa)

Xuân Hầu, Hạ Hổ thị gia không,
Thu Thố, Đông Dương nhân tử vong.
Nhược nhân bất tín lâm tai hại,
Ngộ thử phùng hung mạng bất chung.


Giải nghĩa:

Mùa Xuân kỵ ngày Thân.
Mùa Hạ kỵ ngày Dần.
Mùa Thu kỵ ngày Mão.
Mùa Đông kỵ ngày Mùi.

Nếu người nào không tin, ắt bị tai hại. Còn ở cũng không được toàn mạng.

Vậy không nên làm nhà cửa nhằm những ngày kỵ trong bốn mùa trên đây.
BÀN TAY KIM LÂU
(Kỵ cất nhà)



Phàm khởi 10 tại Khôn, 20 tại Đoài, 30 tại Càn, 40 tại Khảm, 50 tại cung giữa (nơi có số 50 tuổi), 60 tại Cấn, 70 tại Chấn, 80 tại Tốn và 90 tại Ly. Cũng vẫn tính hết tuổi chẳng rồi đến tuổi lẻ, liên tiếp theo từng lóng tay, đến khi trúng tuổi của mình thì trụ tại lóng tay ấy, rồi xem hình vẽ bàn tay coi nhằm chữ gì, tốt hay xấu.

Thí dụ: Người 41 tuổi, thì khơi 10 tại Khôn, 20 tại Đoài, 30 tại Càn, 40 tại Khảm, 41 tại cung Cấn trúng nhằm chữ Kim Lâu Tử (kỵ người con) là không nên dùng. Như 42 tuổi tại Chấn là tốt, nên dùng, nếu 43 tuổi tại Tốn nhằm chữ Kim lâu Lục súc (trung) là không nên dùng, 44 tuổi tại Ly thì nên dùng, 45 tuổi tại Khôn nhằm chữ Kim lâu Thân (trung) là chính kỵ.

Nhằm bốn cung: Đoài, Khảm, Ly, Chấn là tốt, nên dùng. Còn hặp bốn chữ không nên dùng như dưới đây:

- Kim lâu Thân (cung Khôn) là chính kỵ cho mình.
- Kim lâu Thê (cung Càn) kỵ cho người vợ.
- Kim lâu Tử (cung Cấn) kỵ cho người con.
- Kim lâu Lục súc (cung Tốn) kỵ không nuôi được súc vật nhà như: heo, gà, vịt v.v...)
NGÀY TỐT NÊN DÙNG CƯỚI GÃ:

THÁNG GIÊNG:
- Ngày Hợi: Lục Hạp.
- Ngày Tuất: Dương Đức.
- Ngày Thìn: Lục Nghi.
- Ngày Sửu: Thục Thế.
- Ngày Thìn: Thiên Bửu, Kim Quỷ.
- Ngày Tỵ: Thiên Đối, Thiên Đức.
- Ngày Mùi: Thiên ngọc, Ngọc Dương.
- Ngày Sửu: Minh Tinh.
THÁNG HAI:
- Ngày Tuất: Lục Hạp.
- Ngày Tý: Dương Đức.
- Ngày Mão: Lục Nghi.
- Ngày Mùi: Thục Thế.
- Ngày Ngọ: Thiên Bửu, Kim Quỷ.
- Ngày Mùi: Thiên Đối, Thiên Đức.
- Ngày Dậu: Thiên ngọc, Ngọc Dương.
- Ngày Mão: Minh Tinh.
THÁNG BA:
- Ngày Dậu: Lục Hạp.
- Ngày Dần: Dương Đức.
- Ngày Dần: Lục Nghi.
- Ngày Dần: Thục Thế.
- Ngày Thân: Thiên Bửu, Kim Quỷ.
- Ngày Dậu: Thiên Đối, Thiên Đức.
- Ngày Hợi: Thiên ngọc, Ngọc Dương.
- Ngày Tỵ: Minh Tinh.
THÁNG TƯ:
- Ngày Thân: Lục Hạp.
- Ngày Thìn: Dương Đức.
- Ngày Sửu: Lục Nghi.
- Ngày Thân: Thục Thế.
- Ngày Tuất: Thiên Bửu, Kim Quỷ.
- Ngày Hợi: Thiên Đối, Thiên Đức.
- Ngày Sửu: Thiên ngọc, Ngọc Dương.
- Ngày Mùi: Minh Tinh.
THÁNG NĂM:
- Ngày Mùi: Lục Hạp.
- Ngày Ngọ: Dương Đức.
- Ngày Tý: Lục Nghi.
- Ngày Mão: Thục Thế.
- Ngày Tý: Thiên Bửu, Kim Quỷ.
- Ngày Mão: Thiên Đối, Thiên Đức.
- Ngày Sửu: Thiên ngọc, Ngọc Dương.
- Ngày Dậu: Minh Tinh.
THÁNG SÁU:
- Ngày Ngọ: Lục Hạp.
- Ngày Thân: Dương Đức.
- Ngày Hợi: Lục Nghi.
- Ngày Dậu: Thục Thế.
- Ngày Dần: Thiên Bửu, Kim Quỷ.
- Ngày Mão: Thiên Đối, Thiên Đức.
- Ngày Tỵ: Thiên ngọc, Ngọc Dương.
- Ngày Hợi: Minh Tinh.
THÁNG BẢY:
- Ngày Tỵ: Lục Hạp.
- Ngày Tuất: Dương Đức.
- Ngày Tuất: Lục Nghi.
- Ngày Thìn: Thục Thế.
- Ngày Thìn: Thiên Bửu, Kim Quỷ.
- Ngày Tỵ: Thiên Đối, Thiên Đức.
- Ngày Mùi: Thiên ngọc, Ngọc Dương.
- Ngày Sửu: Minh Tinh.
THÁNG TÁM:
- Ngày Thìn: Lục Hạp.
- Ngày Tý: Dương Đức.
- Ngày Dậu: Lục Nghi.
- Ngày Tuất: Thục Thế.
- Ngày Ngọ: Thiên Bửu, Kim Quỷ.
- Ngày Mùi: Thiên Đối, Thiên Đức.
- Ngày Dậu: Thiên ngọc, Ngọc Dương.
- Ngày Mão: Minh Tinh.
THÁNG CHÍN:
- Ngày Mão: Lục Hạp.
- Ngày Dần: Dương Đức.
- Ngày Thân: Lục Nghi.
- Ngày Tỵ: Thục Thế.
- Ngày Thân: Thiên Bửu, Kim Quỷ.
- Ngày Dậu: Thiên Đối, Thiên Đức.
- Ngày Hợi: Thiên ngọc, Ngọc Dương.
- Ngày Tỵ: Minh Tinh.
THÁNG MƯỜI:
- Ngày Dần: Lục Hạp.
- Ngày Thìn: Dương Đức.
- Ngày Mùi: Lục Nghi.
- Ngày Hợi: Thục Thế.
- Ngày Tuất: Thiên Bửu, Kim Quỷ.
- Ngày Hợi: Thiên Đối, Thiên Đức.
- Ngày Sửu: Thiên ngọc, Ngọc Dương.
- Ngày Mùi: Minh Tinh.
THÁNG MƯỜI MỘT:
- Ngày Sửu: Lục Hạp.
- Ngày Ngọ: Dương Đức.
- Ngày Ngọ: Lục Nghi.
- Ngày Ngọ: Thục Thế.
- Ngày Tý: Thiên Bửu, Kim Quỷ.
- Ngày Sửu: Thiên Đối, Thiên Đức.
- Ngày Mão: Thiên ngọc, Ngọc Dương.
- Ngày Dậu: Minh Tinh.
THÁNG CHẠP:
- Ngày Tý: Lục Hạp.
- Ngày Thìn: Dương Đức.
- Ngày Tỵ: Lục Nghi.
- Ngày Tý: Thục Thế.
- Ngày Dần: Thiên Bửu, Kim Quỷ.
- Ngày Mão: Thiên Đối, Thiên Đức.
- Ngày Tỵ: Thiên ngọc, Ngọc Dương.
- Ngày Hợi: Minh Tinh.
NHỮNG NGÀY TỐT NÊN DÙNG CƯỚI GÃ HOẶC LÀM NHÀ CỬA

THÁNG GIÊNG:
- Ngày Tuất: Thiên Hỉ.
- Ngày Thìn: Thiên Phú.
- Ngày (Xuân): Thiên Quí.
- Ngày (Xuân): Thiên xá.
- Ngày (Xuân): Thiên Phúc.
- Ngày Mùi: Thiên Thành.
- Ngày Tuất: Thiên Quan.
- Ngày Sửu: Thiên Y.

THÁNG HAI:
- Ngày Hợi: Thiên Hỉ.
- Ngày Tỵ: Thiên Phú.
- Ngày Giáp: Thiên Quí.
- Ngày Mậu: Thiên xá.
- Ngày Kỷ: Thiên Phúc.
- Ngày Dậu: Thiên Thành.
- Ngày Tý: Thiên Quan.
- Ngày Dần: Thiên Y.

THÁNG BA:
- Ngày Tý: Thiên Hỉ.
- Ngày Ngọ: Thiên Phú.
- Ngày Ất: Thiên Quí.
- Ngày Dần: Thiên xá.
- Ngày Mậu: Thiên Phúc.
- Ngày Hợi: Thiên Thành.
- Ngày Dần: Thiên Quan.
- Ngày Mão: Thiên Y.

THÁNG TƯ:
- Ngày Sửu: Thiên Hỉ.
- Ngày Mùi: Thiên Phú.
- Ngày (Hạ): Thiên Quí.
- Ngày (Hạ): Thiên xá.
- Ngày (Hạ): Thiên Phúc.
- Ngày Sửu: Thiên Thành.
- Ngày Thìn: Thiên Quan.
- Ngày Thìn: Thiên Y.

THÁNG NĂM:
- Ngày Dần: Thiên Hỉ.
- Ngày Thân: Thiên Phú.
- Ngày Bính: Thiên Quí.
- Ngày Giáp: Thiên xá.
- Ngày Canh Tân: Thiên Phúc.
- Ngày Mão: Thiên Thành.
- Ngày Ngọ: Thiên Quan
- Ngày Tỵ: Thiên Y.

THÁNG SÁU:
- Ngày Mão: Thiên Hỉ.
- Ngày Dậu: Thiên Phú.
- Ngày Đinh: Thiên Quí.
- Ngày Ngọ: Thiên xá.
- Ngày Nhâm, Quý: Thiên Phúc.
- Ngày Tỵ: Thiên Thành.
- Ngày Thân: Thiên Quan.
- Ngày Ngọ: Thiên Y.

THÁNG BẢY:
- Ngày Thìn: Thiên Hỉ.
- Ngày Tuất: Thiên Phú.
- Ngày (Thu): Thiên Quí.
- Ngày (Thu): Thiên xá.
- Ngày (Thu): Thiên Phúc.
- Ngày Mùi: Thiên Thành.
- Ngày Tuất: Thiên Quan.
- Ngày Mùi: Thiên Y.

THÁNG TÁM:
- Ngày Tỵ: Thiên Hỉ.
- Ngày Hợi: Thiên Phú.
- Ngày Canh: Thiên Quí.
- Ngày Mậu: Thiên xá.
- Ngày Ất: Thiên Phúc.
- Ngày Dậu: Thiên Thành.
- Ngày Tý: Thiên Quan.
- Ngày Thân: Thiên Y.

THÁNG CHÍN:
- Ngày Ngọ: Thiên Hỉ.
- Ngày Tý: Thiên Phú.
- Ngày Tân: Thiên Quí.
- Ngày Thân: Thiên xá.
- Ngày Giáp: Thiên Phúc.
- Ngày Hợi: Thiên Thành.
- Ngày Dần: Thiên Quan.
- Ngày Mậu: Thiên Y.

THÁNG MƯỜI:
- Ngày Mùi: Thiên Hỉ.
- Ngày Sửu: Thiên Phú.
- Ngày (Đông): Thiên Quí.
- Ngày (Đông): Thiên xá.
- Ngày (Đông): Thiên Phúc.
- Ngày Sửu: Thiên Thành.
- Ngày Thìn: Thiên Quan.
- Ngày Tuất: Thiên Y.

THÁNG MƯỜI MỘT:
- Ngày Thân: Thiên Hỉ.
- Ngày Dần: Thiên Phú.
- Ngày Nhâm: Thiên Quí.
- Ngày Giáp: Thiên xá.
- Ngày Đinh: Thiên Phúc.
- Ngày Mão: Thiên Thành.
- Ngày Ngọ: Thiên Quan.
- Ngày Hợi: Thiên Y.

THÁNG CHẠP:
- Ngày Dậu: Thiên Hỉ.
- Ngày Mão: Thiên Phú.
- Ngày Quý: Thiên Quí.
- Ngày Tý: Thiên xá.
- Ngày Bính: Thiên Phúc.
- Ngày Tỵ: Thiên Thành.
- Ngày Thân: Thiên Quan.
- Ngày Ngọ: Thiên Y.
NGÀY TỐT NÊN DÙNG CƯỚI GẢ HOẶC CẤT NHÀ

THÁNG GIÊNG:
- Ngày Dậu: Phúc Sinh.
- Ngày (Xuân): Phúc Hậu.
- Ngày Dậu: Kiết Khánh.
- Ngày Dậu: Ân Đức.
- Ngày Thân: Giải Thần.
- Ngày Tý: Sinh Khí.
- Ngày Thân: Phổ Hộ.
- Ngày Tý: Ích Hậu.

THÁNG HAI:
- Ngày Mão: Phúc Sinh.
- Ngày Dần: Phúc Hậu.
- Ngày Dần: Kiết Khánh.
- Ngày Mùi: Ân Đức.
- Ngày Thân: Giải Thần.
- Ngày Sửu: Sinh Khí.
- Ngày Dần: Phổ Hộ.
- Ngày Ngọ: Ích Hậu.

THÁNG BA:
- Ngày Tuất: Phúc Sinh.
- Ngày Dần: Phúc Hậu.
- Ngày Hợi: Kiết Khánh.
- Ngày Tỵ: Ân Đức.
- Ngày Tuất: Giải Thần.
- Ngày Dần: Sinh Khí.
- Ngày Dậu: Phổ Hộ.
- Ngày Sửu: Ích Hậu.

THÁNG TƯ:
- Ngày Thìn: Phúc Sinh.
- Ngày (Hạ): Phúc Hậu.
- Ngày Thìn: Kiết Khánh.
- Ngày Mão: Ân Đức.
- Ngày Tuất: Giải Thần.
- Ngày Mão: Sinh Khí.
- Ngày Mão: Phổ Hộ.
- Ngày Mùi: Ích Hậu.

THÁNG NĂM:
- Ngày Hợi: Phúc Sinh.
- Ngày Tỵ: Phúc Hậu.
- Ngày Sửu: Kiết Khánh.
- Ngày Sửu: Ân Đức.
- Ngày Tý: Giải Thần.
- Ngày Thìn: Sinh Khí.
- Ngày Tuất: Phổ Hộ.
- Ngày Dần: Ích Hậu.

THÁNG SÁU:
- Ngày Tỵ: Phúc Sinh.
- Ngày Tỵ: Phúc Hậu.
- Ngày Ngọ: Kiết Khánh.
- Ngày Hợi: Ân Đức.
- Ngày Tý: Giải Thần.
- Ngày Tỵ: Sinh Khí.
- Ngày Thìn: Phổ Hộ.
- Ngày Thân: Ích Hậu.

THÁNG BẢY:
- Ngày Tý: Phúc Sinh.
- Ngày (Thu): Phúc Hậu.
- Ngày Nẹo: Kiết Khánh.
- Ngày Dậu: Ân Đức.
- Ngày Dần: Giải Thần.
- Ngày Ngọ: Sinh Khí.
- Ngày Hợi: Phổ Hộ.
- Mão: Ích Hậu.

THÁNG TÁM:
- Ngày Ngọ: Phúc Sinh.
- Ngày Thân: Phúc Hậu.
- Ngày Thân: Kiết Khánh.
- Ngày Mùi: Ân Đức.
- Ngày Dần: Giải Thần.
- Ngày Mùi: Sinh Khí.
- Ngày Tỵ: Phổ Hộ.
- Ngày Dậu: Ích Hậu.

THÁNG CHÍN:
- Ngày Sửu: Phúc Sinh.
- Ngày Thân: Phúc Hậu.
- Ngày Tỵ: Kiết Khánh.
- Ngày Tỵ: Ân Đức.
- Ngày Thìn: Giải Thần.
- Ngày Thân: Sinh Khí.
- Ngày Tý: Phổ Hộ.
- Ngày Thìn: Ích Hậu.

THÁNG MƯỜI:
- Ngày Mùi: Phúc Sinh.
- Ngày (Đông): Phúc Hậu.
- Ngày Tuất: Kiết Khánh.
- Ngày Mão: Ân Đức.
- Ngày Thìn: Giải Thần.
- Ngày Dậu: Sinh Khí.
- Ngày Ngọ: Phổ Hộ.
- Ngày Tuất: Ích Hậu.

THÁNG MƯỜI MỘT:
- Ngày Dần: Phúc Sinh.
- Ngày Hợi: Phúc Hậu.
- Ngày Mùi: Kiết Khánh.
- Ngày Sửu: Ân Đức.
- Ngày Ngọ: Giải Thần.
- Ngày Tuất: Sinh Khí.
- Ngày Sửu: Phổ Hộ.
- Ngày Tỵ: Ích Hậu.

THÁNG CHẠP:
- Ngày Thân: Phúc Sinh.
- Ngày Hợi: Phúc Hậu.
- Ngày Tý: Kiết Khánh.
- Ngày Hợi: Ân Đức.
- Ngày Ngọ: Giải Thần.
- Ngày Hợi: Sinh Khí.
- Ngày Mùi: Phổ Hộ.
- Ngày Hợi: Ích Hậu.
NGÀY TỐT NÊN CƯỚI GẢ

THÁNG GIÊNG:
- Ngày Đinh: Thiên Đức.
- Ngày Nhâm: Thiên Đức Hiệp.
- Ngày Bính: Nguyệt Đức.
- Ngày Tân: Nguyệt Đức Hiệp.
- Ngày Bính: Nguyệt Ân.

THÁNG HAI:
- Ngày Thân: Thiên Đức.
- Ngày Tỵ: Thiên Đức Hiệp.
- Ngày Giáp: Nguyệt Đức.
- Ngày Kỷ: Nguyệt Đức Hiệp.
- Ngày Đinh: Nguyệt Ân.

THÁNG BA:
- Ngày Nhâm: Thiên Đức.
- Ngày Đinh: Thiên Đức Hiệp.
- Ngày Nhâm: Nguyệt Đức.
- Ngày Đinh: Nguyệt Đức Hiệp.
- Ngày Canh: Nguyệt Ân.

THÁNG TƯ:
- Ngày Tân: Thiên Đức.
- Ngày Bính: Thiên Đức Hiệp.
- Ngày Canh: Nguyệt Đức.
- Ngày Ất: Nguyệt Đức Hiệp.
- Ngày Kỷ: Nguyệt Ân.

THÁNG NĂM:
- Ngày Hợi: Thiên Đức.
- Ngày Dần: Thiên Đức Hiệp.
- Ngày Bính: Nguyệt Đức.
- Ngày Tân: Nguyệt Đức Hiệp.
- Ngày Mậu: Nguyệt Ân.

THÁNG SÁU:
- Ngày Giáp: Thiên Đức.
- Ngày Kỷ: Thiên Đức Hiệp.
- Ngày Giáp: Nguyệt Đức.
- Ngày Kỷ: Nguyệt Đức Hiệp.
- Ngày Tân: Nguyệt Ân.

THÁNG BẢY:
- Ngày Quý: Thiên Đức.
- Ngày Mậu: Thiên Đức Hiệp.
- Ngày Nhâm: Nguyệt Đức.
- Ngày Đinh: Nguyệt Đức Hiệp.
- Ngày Nhâm: Nguyệt Ân.

THÁNG TÁM:
- Ngày Dần: Thiên Đức.
- Ngày Hợi: Thiên Đức Hiệp.
- Ngày Canh: Nguyệt Đức.
- Ngày Ất: Nguyệt Đức Hiệp.
- Ngày Quý: Nguyệt Ân.

THÁNG CHÍN:
- Ngày Bính: Thiên Đức.
- Ngày Tân: Thiên Đức Hiệp.
- Ngày Bính: Nguyệt Đức.
- Ngày Tân: Nguyệt Đức Hiệp.
- Ngày Canh: Nguyệt Ân.

THÁNG MƯỜI:
- Ngày Ất: Thiên Đức.
- Ngày Canh: Thiên Đức Hiệp.
- Ngày Giáp: Nguyệt Đức.
- Ngày Kỷ: Nguyệt Đức Hiệp.
- Ngày Ất: Nguyệt Ân.

THÁNG MƯỜI MỘT:
- Ngày Kỷ: Thiên Đức.
- Ngày Giáp: Thiên Đức Hiệp.
- Ngày Nhâm: Nguyệt Đức.
- Ngày Đinh: Nguyệt Đức Hiệp.
- Ngày Giáp: Nguyệt Ân.

THÁNG CHẠP:
- Ngày Canh: Thiên Đức.
- Ngày Ất: Thiên Đức Hiệp.
- Ngày Canh: Nguyệt Đức.
- Ngày Ất: Nguyệt Đức Hiệp.
- Ngày Tân: Nguyệt Ân.
NHỮNG NGÀY TỐT NÊN DÙNG CƯỚI GẢ.

- Ngày Bất tương - Ngày Trực Định.
- Ngày Thiên Đức - Ngày Trực Thành.
- Ngày Thiên Hỉ - Ngày Đại Hồng Sa.
- Ngày Nguyệt Đức - Ngày Thiên Nguyệt, Đức Hợp
- Ngày Hoàng Đạo - Ngày Âm dương hợp.
- Ngày Thiên Quí - Ngày Nhân dân hợp.
- Ngày Sinh khí - Ngày Giốc.
- Ngày Ích Hậu - Ngày Chấp, Trương.
- Ngày Tục Thế - Ngày Bế, Đẩu.
- Ngày Thiên Xá - Ngày Phòng, Lâu.
- Ngày Vượng - Ngày Vĩ, Vị.
- Ngày Tướng - Ngày Cơ, Tất.
- Ngày Nguyệt Ân - Ngày Bích, Chẩn.
- Ngày Thiên phú - Ngày Khuê.
- Ngày Dịch Mã - Ngày Tỉnh.
- Ngày Lục hạp.
- Ngày Tam hạp.
- Ngày Yến an.
- Ngày Thiên phúc.
- Ngày Cát khánh.
- Ngày Thiên thụy.

NHỮNG NGÀY XẤU KHÔNG NÊN CƯỚI GẢ

THÁNG GIÊNG:
- Ngày Sửu: Qui Kỵ.
- Ngày Tuất: Nguyệt Yểu (Sát Ông).
- Ngày Thìn: Nguyệt Đối (Sát Cô).
- Ngày Thìn: Thiên Tặc.
- Ngày Thân: Nguyệt Phá.
- Ngày Tuất: Thọ Tử.
- Ngày : Thiên Hỏa.
- Ngày : Địa Hỏa.

THÁNG HAI:
- Ngày Dần: Qui Kỵ.
- Ngày Dần: Nguyệt Yểu (Sát Ông).
- Ngày Mão: Nguyệt Đối (Sát Cô).
- Ngày Dậu: Thiên Tặc.
- Ngày Dậu: Nguyệt Phá.
- Ngày Thìn: Thọ Tử.
- Ngày (Xuân): Thiên Hỏa.
- Ngày (Xuân): Địa Hỏa.

THÁNG BA:
- Ngày Tý: Qui Kỵ.
- Ngày Thân: Nguyệt Yểu (Sát Ông).
- Ngày Dần: Nguyệt Đối (Sát Cô).
- Ngày Dần: Thiên Tặc.
- Ngày Tuất: Nguyệt Phá.
- Ngày Hợi: Thọ Tử.
- Ngày Mão: Thiên Hỏa.
- Ngày Dậu: Địa Hỏa.

THÁNG TƯ:
- Ngày Sửu: Qui Kỵ.
- Ngày Mùi: Nguyệt Yểu (Sát Ông).
- Ngày Sửu: Nguyệt Đối (Sát Cô).
- Ngày Mùi: Thiên Tặc.
- Ngày Hợi: Nguyệt Phá.
- Ngày Tỵ: Thọ Tử.
- Ngày : Thiên Hỏa.
- Ngày : Địa Hỏa.

THÁNG NĂM:
- Ngày Dần: Qui Kỵ.
- Ngày Ngọ: Nguyệt Yểu (Sát Ông).
- Ngày Tý: Nguyệt Đối (Sát Cô).
- Ngày Tý: Thiên Tặc.
- Ngày Tý: Nguyệt Phá.
- Ngày Tý: Thọ Tử.
- Ngày (Hạ): Thiên Hỏa.
- Ngày (Hạ): Địa Hỏa.

THÁNG SÁU:
- Ngày Tý: Qui Kỵ.
- Ngày Tỵ: Nguyệt Yểu (Sát Ông).
- Ngày Hợi: Nguyệt Đối (Sát Cô).
- Ngày Tỵ: Thiên Tặc.
- Ngày Sửu: Nguyệt Phá.
- Ngày Ngọ: Thọ Tử.
- Ngày Ngọ: Thiên Hỏa.
- Ngày Tý: Địa Hỏa.

THÁNG BẢY:
- Ngày Sửu: Qui Kỵ.
- Ngày Thìn: Nguyệt Yểu (Sát Ông).
- Ngày Tuất: Nguyệt Đối (Sát Cô).
- Ngày Tuất: Thiên Tặc.
- Ngày Dần: Nguyệt Phá.
- Ngày Sửu: Thọ Tử.
- Ngày : Thiên Hỏa.
- Ngày : Địa Hỏa.

THÁNG TÁM:
- Ngày Dần: Qui Kỵ.
- Ngày Mão: Nguyệt Yểu (Sát Ông).
- Ngày Dậu: Nguyệt Đối (Sát Cô).
- Ngày Mão: Thiên Tặc.
- Ngày Mão: Nguyệt Phá.
- Ngày Mùi: Thọ Tử.
- Ngày (Thu): Thiên Hỏa.
- Ngày (Thu): Địa Hỏa.

THÁNG CHÍN:
- Ngày Tý: Qui Kỵ.
- Ngày Dần: Nguyệt Yểu (Sát Ông).
- Ngày Thân: Nguyệt Đối (Sát Cô).
- Ngày Thân: Thiên Tặc.
- Ngày Thìn: Nguyệt Phá.
- Ngày Dần: Thọ Tử.
- Ngày Dậu: Thiên Hỏa.
- Ngày Mão: Địa Hỏa.

THÁNG MƯỜI:
- Ngày Sửu: Qui Kỵ.
- Ngày Sửu: Nguyệt Yểu (Sát Ông).
- Ngày Mùi: Nguyệt Đối (Sát Cô).
- Ngày Sửu: Thiên Tặc.
- Ngày Tỵ: Nguyệt Phá.
- Ngày Thân: Thọ Tử.
- Ngày : Thiên Hỏa.
- Ngày : Địa Hỏa.

THÁNG MƯỜI MỘT:
- Ngày Dần: Qui Kỵ.
- Ngày Tý: Nguyệt Yểu (Sát Ông).
- Ngày Ngọ: Nguyệt Đối (Sát Cô).
- Ngày Ngọ: Thiên Tặc.
- Ngày Ngọ: Nguyệt Phá.
- Ngày Mão: Thọ Tử.
- Ngày (Đông): Thiên Hỏa.
- Ngày (Đông): Địa Hỏa.

THÁNG CHẠP:
- Ngày Tý: Qui Kỵ.
- Ngày Hợi: Nguyệt Yểu (Sát Ông).
- Ngày Tỵ: Nguyệt Đối (Sát Cô).
- Ngày Hợi: Thiên Tặc.
- Ngày Mùi: Nguyệt Phá.
- Ngày Dậu: Thọ Tử.
- Ngày Tý: Thiên Hỏa.
- Ngày Ngọ: Địa Hỏa.

Mỗi tháng có những ngày trên đây dều là những ngày xấu không nên dùng cưới gả.
NGÀY BẤT TƯƠNG
Dùng về hôn nhân và cưới gả.

Tháng Giêng: Ngày Bính Dần, Đinh Mão, Bính Tý, Kỷ Mão, Mậu Tý, Canh Dần, Tân Mão.

Tháng Hai: Ngày Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Sửu, Bính Tuất, Mậu Dần, Kỷ Sửu. Mậu Tuất, Canh Tuất.

Tháng Ba: Ngày Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Tỵ, Đinh Dậu.

Tháng Tư: Ngày Giáp Tý, Giáp Tuất, Bính Tý, Ất Dậu, Bính Tuất, Mậu Tý, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.

Tháng Năm: Ngày Quý Dậu, Giáp Tuất, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Ất Mùi, Bính Thân, Mậu Thân, Kỷ Mùi.

Tháng Sáu: Ngày Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Nhâm Tuất.

Tháng Bảy: Ngày Nhâm Thân, Quý Dậu, Nhâm Tuất, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Giáp Tuất, Ất Mùi, Quý Tỵ, Kỷ Mùi.

Tháng Tám: Ngày Mậu Thìn, Tân Mùi, Giáp Thân, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Mậu Ngọ, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi.

Tháng Chín: Ngày Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Ất Mão, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Quý Tỵ, Quý Mão, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi.

Tháng Mười: Ngày Mậu Thìn, Canh Ngọ, Canh Thìn, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Nhâm Dần Quý Mão, Mậu Ngọ.

Tháng Mười Một: Ngày Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Đinh Sửu, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Thìn, Tân Sửu, Đinh Tỵ.

Tháng Chạp: Ngày Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thân, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Ất Mão, Canh Dần, Tân Mão, Tân Sửu, Bính Thìn.

Phàm cưới gả phải dùng ngày Bất Tương.

Bất Tương là địa chi và thiên can hòa hợp lại, nên gọi là ngày Bất Tương (Can chi tỳ hòa danh viết Bất tương).

Sách Ngọc Hạp nói rằng:

Âm tương nữ tử, Dương tương nam vong.
Âm Dương cụ tương, nam nữ tịnh thương.
Âm Dương bất tương, nảy đắc kiết xương.

Nghĩa là:

Âm tương thì hại người gái.
Dương tương thì hại người trai.
Âm dương cụ tương thì hại cả trai lẫn gái.
Âm dương bất tương là đặng trọn tốt vậy.

Nếu không dùng ngày Bất tương thì ắt gặp Âm tương hoặc Dương tương hay là Âm dương cụ tương thì không ngoài ba điều hại.

Cho nên những ngày Bất tương trong mỗi tháng đã nêu trên, từ tháng Giêng đến tháng Chạp đã lựa chọn rất hoàn toàn đúng, chẳng sai chút nào cả.


 

 

 

 

NGÀY NGƯU LANG, CHỨC NỮ
(Kỵ cưới gả)

Mùa Xuân nghe tiếng Kim Kê,
Mùa Hè Thỏ chạy biệt tăm băng ngàn.
Thu Hầu, Đông Hổ lâm san,
Ngưu Lang, Chức Nữ về đàn sảo nên.

Giải nghĩa:

Mùa Xuân kỵ ngày Dậu.
Mùa Hạ kỵ ngày Mão.
Mùa Thu kỵ ngày Thân
Mùa Đông kỵ ngày Dần.
Vợ chồng ly biệt cách xa ngàn.

NGÀY KHÔNG SÀNG
(Kỵ cưới gả)

Mùa Xuân, Rồng dậy non Đoài,
Mùa Hạ, Dê chạy ai ai bồi hồi.
Mùa Thu, Chó sủa lôi thôi,
Mùa Đông, Trâu lại cứ lôi kéo cày.

Giải nghĩa:

Mùa Xuân kỵ ngày Thìn.
Mùa Hạ kỵ ngày Mùi.
Mùa Thu kỵ ngày Tuất.
Mùa Đông kỵ ngày Sửu.

NGÀY KHÔNG PHÒNG
(Kỵ cưới gả)

Xuân: Long, Xà, Thử thị Không phòng.
Hạ: Khuyển, Trư, Dương nhân tử vong.
Thu: Thố, Hổ, Mã phùng đại kỵ,
Đông: Kê, Hầu, Ngưu thị tán không.
Nam đáo nữ phòng nam tắc tử,
Nữ đáo nam phòng nữ tắc vong.

Giải nghĩa:

Mùa Xuân kỵ ngày Thìn, Tỵ, Tý.
Mùa Hạ kỵ ngày Tuất, Hợi, Mùi.
Mùa Thu kỵ ngày Mão, Dần, Thìn.
Mùa Đông kỵ ngày Dậu, Thân, Sửu.
Trai nhập phòng bên gái ắt chết.
Gái nhập nam phòng ắt mạng vong.


ĐỒNG CUNG ĐỒNG MẠNG CA

Đồng cung, đồng mạng bất tương khuy,
Chiến khắc tương phùng vong mạt bì.
Nam hữu tiền thê, thành phú quí,
Nữ phùng hậu thú, hảo tương tùy.

Giải nghĩa:

Đồng cung, đồng mạng chẳng nhường nhau,
Ai chẳng nhịn ai có dễ nào.
Trai lớp vợ sau nên sự nghiệp,
Gái bền duyện phận lớp chồng sau.

BÁT SAN TUYỆT MẠNG (Khắc)

Càn Ly phùng tắc tử.
Khảm Khôn ngộ tai ương.
Cấn Tốn thị cách biệt.
Chấn Đoài nhi vị hung.

BÁT SAN GIAO CHIẾN (Khắc)

Khôn Chấn giai bất hiệp.
Khảm Khôn khẩu thiệt lai.
Càn Ly nhị vi tương giao chiến.
Khảm Ly ngộ thử chân tắc tử.
Nhược phùng Chấn Tốn khốc bi ai.

BÁT SAN TƯƠNG KHẮC CA (Xấu)

Càn khôn Chấn Tốn mạc giao Càn.
Khảm Ly phùng thử thị Bát san.
hu trhê ngộ thử tất ly biệt.
Phụ mẫu tùng thị diệt bất an.

BÁT SAN ĐỐI DIỆN (Rất xấu)

Càn Tốn tối vi hung.
Khôn Cấn bất kham trung.
Đoài Ly nhân tắc tử.
Chấn Đoài thị tử vong.
Khảm Khôn nguy tảo đáo.
Cấn Tốn khủng tai ương.
Khôn Ly tương giao chiến
Càn Khôn tụng tiền tài.
Phụ mẫu phùng hung tương biệt ly.

THIÊN CAN SÁT MẠNG CA (Rất xấu)

Chuột chạy, Mèo ngao chỉnh rất ghê,
Hùm đi bắt Rắn chẳng thấy về.
Khỉ ngồi trên cây chờ Lợn đến,
Chó kia cậy thế đuổi Trâu về.
Rồng bay chín tháng Dê thơm nực
Ngựa chạy đường dài Gà gáy khuya.

NGÀY TU LA ĐOẠT GIÁ
(Kỵ cưới gả)

Sinh gặp thời Tam quốc,
Thời dậy động oai cường.
Nơi nơi đều súc tích binh lương,
Chốn chốn thảy tập rèn binh mã.
Triệu Tử Long một mình hộ giá,
Nguyện hai vầng nhựt nguyệt Đẩu, Ngưu.
Quân Hoài dương ba gả về đầu,
Bốn phương dậy ong bầy, chuột lũ.
Năm Quan Công ra biên Xích Thố,
Đồn sáu thao Dực Đức ra tài.
Bảy Lưu Huyền chống đỡ lướt sài,
Tám phương đã dẫn xà nhập huyệt.
Chín lãnh binh đám hùm oai dẹp,
Hạ Hầu Đôn mười tướng chạy dài.
Thâu giữ thành mười một gả tài,
Mã Siêu quả mười hai chạy chúng.

Giải nghĩa:

Phàm giá thú kỵ ngày Tu La, Tam Xa, Dương Công, Tam Nương, Xích Tòng, Châu Đường. Những ngày trên đây đều kỵ cưới gả.

Tháng Giêng kỵ ngày Thìn.
Tháng Hai kỵ ngày Sửu.
Tháng Ba kỵ ngày Mùi.
Tháng Tư kỵ ngày Tý.
Tháng Năm kỵ ngày Mão.
Tháng Sáu kỵ ngày Hợi.
Tháng Bảy kỵ ngày Tuất.
Tháng Tám kỵ ngày Tỵ.
Tháng Chín kỵ ngày Dần.
Tháng Mười kỵ ngày Thân.
Tháng Mười Một kỵ ngày Dậu.
Tháng kỵ Chạp ngày Ngọ.


Ngày Tu La đoạt giá nghĩa là ăn cướp hay đánh để cướp giựt đồ của đám cưới. Vì xưa kia, dám cưới bên Tàu thường đi đường rừng núi và hay đi bằng kiệu. Cho nên bọn cướp mời dễ đoạt giá.

Còn ngày nay, nhất là ở xứ ta, đám cưới đi bằng xe hơi, vả lại không có đám cướp đánh đám cưới giữa ban ngày bao giờ. Vì thế, ta nên bãi bỏ là hơn, nhưng chúng tôi cũng biên luôn vào đây bài Tu La đoạt giá này, để quí vị nghiên cứu.

MƯỜI THÁNG ĐẠI BẠI
(Kỵ cất nhà và cưới gả)

Năm Giáp, Kỷ:

- Tháng Ba kỵ ngày Mậu Tuất.
- Tháng Bảy kỵ ngày Quý Hợi.
- Tháng Mười kỵ ngày Bính Thân.
- Tháng Mười Một kỵ ngày Đinh Hợi.

Năm Ất, Canh:

- Tháng Tư kỵ ngày Nhâm Thân.
- Tháng Chín kỵ ngày Ất Tỵ.

Năm Bính, Tân:

- Tháng Ba kỵ ngày Tân Tỵ.
- Tháng Chín kỵ ngày Canh Thìn.
- Tháng Mười kỵ ngày Giáp Thìn.

Năm Mậu, Quý:

- Tháng Sáu kỵ ngày Kỷ Sửu.

Chỉ có năm Đinh, Nhâm là không có kỵ ngày nào. Còn mười năm trên đây đều có ngày kỵ, không nên làm nhà hay cưới gả.

NGÀY NHẬP MỘ

Xuân Kê, Hạ Thử lai,
Thu Thố, Đông Mã lai.
Nhược bịnh ngộ thử nhựt,
Tốc tốc mãi quan tài.

Giải nghĩa:

Mùa Xuân kỵ ngày Dậu.
Mùa Hạ kỵ ngày Tý.
Mùa Thu kỵ ngày Mão.
Mùa Đông kỵ ngày Ngọ.

Đau bịnh mà gặp nhằm ngày nhập mộ thì người bịnh nguy lắm, khó sống được.

NGÀY LÝ NHAN
(Kỵ cất nhà và cưới gả)

Mùng năm, mười bốn, hăm ba,
Niên niên, ngoạt ngoạt tại nhân gian.
Tùng cổ chí kim hữu văn tự,
Khẩu khẩu tương truyền bất đẳng dấu.
Vô sự vu tử chi xã tắc,
Lý Nhan nhập trạch tán ba nam.
Mùng năm phạm khán gia trưởng tử,
Mười bốn phùng chi thân tự dương.
Hăm ba hành thoàn lạc thủy tàn quan sự,
Giai nhân mộ khán nhị thập tam.

Ngày Lý Nhan có ba ngày: mùng năm, mười bốn, hăm ba kỵ không nên cất nhà, cưới gả hay đi đâu xa, hoặc kỵ không nên làm việc gì cả. Cũng gọi là ngày bất lợi vậy.
NHỮNG NGÀY CÓ SÁU VÌ SAO XẤU
(Lục Bại Tinh, đại kỵ sinh tiểu nhi)

Có sáu vì Sao xấu gọi là Lục Bại Tinh: Giác, Can, Khuê, Lâu, Đẩu và Ngưu.

Nếu sinh con mà nuôi dưỡng không đặng, thì nên đặt tên những đứa trẻ sinh sau, sinh nhằm vì Sao nào thì cứ đặt tên của vì Sao ấy mới nuôi đặng đến lớn.

Nghĩa là sinh nhằm ngày có vì sao Giác thì đặt tên đứa bé ấy là Giác. Như thế đứa trẻ ấy sẽ mạnh giỏi đến lớn chẳng sai. Quí vị nên nhớ: những ngày Lục Bại Tinh này có ghi sẵn trong lịch Tam Tông Miếu.

THAI SẢN KỴ VÌ SAO XẤU

Ngộ sao Đê tinh (sao Đê) tắc tử.
Khuê tinh (sao Khuê) thị bất tường.
Nhược ngộ Trực Kiến giai hưu hỉ.
Lâm ngộ Trực Trừ bất đắc ninh.

Như sinh nhằm ngày nào mà có vì Sao gì, thì nên đặt tên đứa trẻ theo vì sao ấy đặng dễ nuôi đến lớn.

NHỮNG NGÀY TỐT DÙNG XÂY LÒ, XÂY BẾP

Tháng Giêng có ngày Tuất.
Tháng Hai có ngày Sửu.
Tháng Ba có ngày Tý.
Tháng Tư có ngày Mão.
Tháng Năm có ngày Dần.
Tháng Sáu có ngày Tỵ.
Tháng Bảy có ngày Thìn.
Tháng Tám có ngày Mùi.
Tháng Chín có ngày Ngọ.
Tháng Mười có ngày Dậu.
Tháng Mười Một có ngày Thân.
Tháng Chạp có ngày Hợi.


Mỗi tháng chỉ có một ngày rất tốt trên đây, dùng để xây lò, xây bếp.

NÓI THÊM VỀ BÀN TAY HOANG ỐC VÀ KIM LÂU

* Theo thí dụ ở trang 110, thì người 31 tuổi khởi đếm 10 tại Nhất Kiết, 20 tại Nhị Nghi, 30 tại Tam Địa Sát, 31 nhằm trúng tại Tứ Tấn Tài (là tốt), nhưng số 31 tuổi lại nhằm sao Thái Bạch không tốt, vậy cũng nên kiên xây dựng nhà cửa.

* Theo lời dẫn giải bàn tay Kim Lâu nơi trang 111, những người trên 40 tuổi có chỉ rành rẽ rồi, còn người trên 50 tuổi thì tính như vầy:

- Cũng khởi 10 tại cung Khôn cho đến 40 tại Khảm, 50 nhập cung Trung, 51 tại cung Cấn, 52 tại cung Chấn v.v...

NGÀY THIÊN HỎA, ĐỊA HỎA VÀ ĐỘC HỎA
(Đại kỵ làm nhà cửa)

THÁNG GIÊNG:
- Ngày Tý: Thiên Hỏa.
- Ngày Tuất: Địa Hỏa.
- Ngày Tỵ: Độc Hỏa.
- Ngày (Xuân): Hoang Vu, Tứ Quí.


THÁNG HAI:
- Ngày Mão: Thiên Hỏa.
- Ngày Dậu: Địa Hỏa.
- Ngày Thìn: Độc Hỏa.
- Ngày Thân: Hoang Vu, Tứ Quí.


THÁNG BA:
- Ngày Ngọ: Thiên Hỏa.
- Ngày Thân: Địa Hỏa.
- Ngày Mão: Độc Hỏa.
- Ngày (Xuân): Hoang Vu, Tứ Quí.


THÁNG TƯ:
- Ngày Dậu: Thiên Hỏa.
- Ngày Mùi: Địa Hỏa.
- Ngày Dần: Độc Hỏa.
- Ngày (Hạ): Hoang Vu, Tứ Quí.


THÁNG NĂM:
- Ngày Tý: Thiên Hỏa.
- Ngày Ngọ: Địa Hỏa.
- Ngày Sửu: Độc Hỏa.
- Ngày Dần: Hoang Vu, Tứ Quí.


THÁNG SÁU:
- Ngày Mão: Thiên Hỏa.
- Ngày Tỵ: Địa Hỏa.
- Ngày Tý: Độc Hỏa.
- Ngày (Hạ): Hoang Vu, Tứ Quí.


THÁNG BẢY:
- Ngày Ngọ: Thiên Hỏa.
- Ngày Thìn: Địa Hỏa.
- Ngày Hợi: Độc Hỏa.
- Ngày (Thu): Hoang Vu, Tứ Quí.


THÁNG TÁM:
- Ngày Dậu: Thiên Hỏa.
- Ngày Ngọ: Địa Hỏa.
- Ngày Tuất: Độc Hỏa.
- Ngày Thìn: Hoang Vu, Tứ Quí.


THÁNG CHÍN:
- Ngày Tý: Thiên Hỏa.
- Ngày Dần: Địa Hỏa.
- Ngày Dậu: Độc Hỏa.
- Ngày (Thu): Hoang Vu, Tứ Quí.


THÁNG MƯỜI:
- Ngày Mão: Thiên Hỏa.
- Ngày Sửu: Địa Hỏa.
- Ngày Thân: Độc Hỏa.
- Ngày (Đông): Hoang Vu, Tứ Quí.


THÁNG MƯỜI MỘT:
- Ngày Ngọ: Thiên Hỏa.
- Ngày Tý: Địa Hỏa.
- Ngày Mùi: Độc Hỏa.
- Ngày Tỵ: Hoang Vu, Tứ Quí.


THÁNG CHẠP:
- Ngày Dậu: Thiên Hỏa.
- Ngày Hợi: Địa Hỏa.
- Ngày Ngọ: Độc Hỏa.
- Ngày (Đông): Hoang Vu, Tứ Quí.


Trong mỗi tháng trên đây đều có những ngày thật xấu, kỵ làm nhà cửa.
NGÀY HỎA TINH
(Kỵ làm nhà cửa)

Tháng Giêng kỵ ngày Ất Sửu, Giáp Tuất.
Tháng Hai kỵ ngày Giáp Tý, Tân Mão.
Tháng Ba kỵ ngày Nhâm Thân, Tân Tỵ.
Tháng Tư kỵ ngày Quý Mùi, Nhâm Thìn.
Tháng Năm kỵ ngày Quý Dậu, Canh Tý.
Tháng Sáu kỵ ngày Canh Dần, Kỷ hợi.
Tháng Bảy kỵ ngày Tân Sửu, Canh Tuất.
Tháng Tám kỵ ngày Nhâm Ngọ, Kỷ Dậu.
Tháng Chín kỵ ngày Mậu Thân, Đinh Tỵ.
Tháng Mười kỵ ngày Kỷ Mùi.
Tháng Mười Một kỵ ngày Mậu Ngọ.
Tháng Chạp không kỵ ngày nào.

NĂM TAM TAI
(Kỵ cất nhà)

Tuổi Thân, Tý, Thìn kỵ năm Dần, Mão, Thân.
Tuổi Ngọ, Dần, Tuất kỵ năm Thân, Dậu Tuất.
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu kỵ năm Hợi, Tý, Sửu
Tuổi Hợi, Mão, Mùi kỵ năm Tỵ, Ngọ, Mùi.

Những tuổi trên đây đều có năm kỵ không nên cất nhà.

NGÀY GIÁ ỐC TRONG BỐN MÙA
(Kỵ cất nhà)

Xuân Hầu, Hạ Hổ kỵ ốc giá.
Thu Tỵ, Đông Hợi mạt tạo gia.
Tứ quí nhược phùng ư tứ nhựt.
Dung sư bất thức hai nhân đa!

Giải nghĩa:

Mùa Xuân kỵ ngày Thân.
Mùa Hạ kỵ ngày Dần.
Mùa Thu kỵ ngày Tỵ.
Mùa Đông kỵ ngày Hợi.

Trong mỗi mùa trên đây có một ngày kỵ, không nên cất nhà cửa.

NGÀY THIÊN TAI ĐẠI HỌA
(Kỵ cất nhà cửa, cưới gả)

Một, Năm, Chín, Chuột đào hang,
Hai, Sáu, Mười, Thỏ ăn lang đêm ngày.
Ba, Bảy, Mười Một, Ngựa bay,
Bốn, Tám, tháng Chạp Gà đà gáy tan.
Thiên tai, thiên họa đã an,
Cất nhà ắt bị lửa Càn cháy tiêu.

Giải nghĩa:

Tháng Giêng, Năm, Chín kỵ ngày Tý.
Tháng Hai, Sáu, Mười kỵ ngày Mão.
Tháng Ba, Bảy, Mười Một kỵ ngày Ngọ.
Tháng Tư, Tám, Chạp kỵ ngày Dậu.

Trong mỗi tháng trên đây có ngày kỵ, không nên cất nhà, nếu chẳng tin ắt nhà có hỏa hoạn chẳng sai.

TẦM CUNG SINH

Giáp Tý tầm lôi (Chấn), Giáp Tuất Càn.
Giáp Thân Khôn thượng, Giáp Dần sang (Cấn).
Giáp Ngọ Ly cung phò thượng vị,
Giáp Thìn (Tốn) vị định kỳ chân.

Tuổi Giáp Tý thuộc cung Chấn.
Tuổi Giáp Tuất thuộc Cung Càn.
Tuổi Giáp Thân thuộc cung Khôn.
Tuổi Giáp Dần thuộc cung Cấn.
Tuổi Giáp Ngọ thuộc cung Ly.
Tuổi Giáp Thìn thuộc cung Tốn.

TẦM CUNG TRẠCH

Thượng ngươn Giáp Tý nhất cung Dần,
Trung ngươn khởi Tốn, hạ Đoài, Thân
Thượng ngũ trung nhì hạ bát Sửu,
Nam thuận, nữ nghịch định kỳ chân.

THÁNG SÁT CHỦ
(Kỵ cất nhà, cưới gả)

Theo sách Lưu Thị:

Một, chuột đào lỗ đã an,
Hai, Ba, Bảy, Chín, trâu toan kéo cày.
Mùa hè Bốn, chó sủa ngây,
Sang qua Mười Một, cụm cây dê nằm.
Mười hai, Sáu, Mười, Tám, Năm,
Rồng nằm biển bắc biệt tăm ba đào.
Ấy ngày sát chủ gia cho,
Xem trong Lưu Thị thiệt là chẳng sai.

Giải nghĩa:

Tháng Giêng kỵ ngày Tý.
Tháng Hai, Ba, Bảy, Chín kỵ ngày Sửu.
Tháng Tư kỵ ngày Tuất.
Tháng Mười Một kỵ ngày Mùi.
Tháng Nam, Sáu, Tám, Mười, Chạp kỵ ngày Thìn.

NGÀY SÁT CHỦ
(Kỵ cất nhà, cưới gả)

Theo sách Thọ Mai:

Nhất Tỵ, nhị Tý, tam Dương vị.
Tứ Thố, ngũ Hầu, lục Khuyển quỉ.
Thất Trư, bát Ngưu, cử Mã thị.
Thập Kê, Thập nhất Hổ, Thập nhị Long.

Tháng Giêng kỵ ngày Tỵ.
Tháng Hai kỵ ngày Tý.
Tháng Ba kỵ ngày Mùi.
Tháng Tư kỵ ngày Mão.
Tháng Năm kỵ ngày Thân.
Tháng Sáu kỵ ngày Tuất.
Tháng Bảy kỵ ngày Hợi.
Tháng Tám kỵ ngày Sửu.
Tháng Chín kỵ ngày Ngọ.
Tháng Mười kỵ ngày Dậu.
Tháng Mười Một kỵ ngày Dần.
Tháng kỵ Chạp ngày Thân.

Trong mỗi tháng trên đây đèu có một ngày kỵ, không nên cất nhà hay cưới gả.

GIỜ SÁT CHỦ
(Kỵ cất nhà, cưới gả)

Chính thất giai qui Hổ.
Nhị, Bát tốc thị Xà.
Tam, cửu Hầu tại vị.
Tứ, Thập thi Long gia.
Ngũ, Thập nhất phùng Kê.
Lục Thập nhị, Thố cư.

Giải nghĩa:

Tháng Giêng, Bảy kỵ giờ Dần.
Tháng Hai, Tám kỵ giờ Tỵ.
Tháng Ba, Chín kỵ giờ Thân.
Tháng Tư, Mười kỵ giờ Thìn.
Tháng Năm, Mười Một kỵ giờ Dậu.
Tháng Sáu, Chạp kỵ giờ Mão.

Trong mỗi tháng trên đây đều có một giờ kỵ, không nên cất nhà hay cưới gả.

BỐN MÙA SÁT CHỦ
(Kỵ cất nhà, cưới gả)

Chính, ngủ, cửu Tý nhựt
Nhị, bát, thập Mão nhựt.
Tam, thất, thập nhất Ngọ.
Tứ, lục Thập nhị Dậu,

Giải nghĩa:

Tháng Giêng, Năm, Chín kỵ ngày Tý.
Tháng Hai, Tá, Mười kỵ ngày Mão.
Tháng Ba, Bảy, Mười Một kỵ ngày Ngọ.
Tháng Tư, Sáu, Chạp kỵ ngày Dậu.

Trong mỗi tháng trên đây đều có ngày kỵ cất nhà hay cưới gả.

NGÀY SÁT CHỦ TRONG BỐN MÙA
(Kỵ cất nhà, cưới gả)

Mùa Xuân kỵ ngày Ngọ.
Mùa Hạ kỵ ngày Tý.
Mùa Thu kỵ ngày Mùi.
Mùa Đông kỵ ngày Mão.

NGÀY THỌ TỬ
(Kỵ cất nhà, cưới gả)

Một, Chó nằm kề gối Bính an.
Hai, Rồng chậu lại thuở Nhâm sang.
Tân, Ba, Lợn béo chuông còn gióng,
Đinh, Bốn Xà đeo ngọc chứa chan.
Chuột khoét Năm hang, Mồ hướng Tý,
Ngựa đi Sáu bước Bính lại hườn.
Ất, tính Trâu bán mua Bảy lượng,
Quý, có Dê lành bán Tám quan.
Hùm cậy Giáp Dần kêu Chín tiếng,
Khỉ cậy Mậu Thân đứng Mười đường.
Mười một đã an Tân Mão Thố,
Mười hai Gà nọ gáy Tân tan.

Giải nghĩa:

Tháng Giêng kỵ ngày Bính Tuất.
Tháng Hai kỵ ngày Nhâm Thìn.
Tháng Ba kỵ ngày Tân Hợi.
Tháng Tư kỵ ngày Đinh Tỵ.
Tháng Năm kỵ ngày Mậu Tý.
Tháng Sáu kỵ ngày Bính Ngọ.
Tháng Bảy kỵ ngày Ất Sửu.
Tháng Tám kỵ ngày Quý Mùi.
Tháng Chín kỵ ngày Giáp Dần.
Tháng Mười kỵ ngày Mậu Thân.
Tháng Mười Một kỵ ngày Tân Mão.
Tháng Chạp kỵ ngày Tân Dậu.

Mỗi tháng trên đây đều có một ngày kỵ cất nhà hay cưới gả.

GIỜ THỌ TỬ
(Kỵ cất nhà, cưới gả)

Ấy ngày Thọ tử thế gian hay,
Nào giờ Thọ tử ở đâu rày.
Tý nhựt, Sửu thời; Sửu nhựt Ngọ cung.
Dần, Thân, Ỵy, Hợi làm xong,
Mão Dậu cũng đồng thời Mão kéo ra.
Thìn Tuất hai ngày Tỵ thời,
Nhược bằng Tỵ Hợi định thời Ngọ cung.
Ngày Ngọ giờ Mùi đại hung,
Ngày Mùi giờ Ngọ ngày rày chẳng sai.

Giải nghĩa:

Ngày Tý kỵ giờ Sửu.
Ngày Sửu kỵ giờ Ngọ.
Ngày Dần, Thân, Tỵ, Hợi, Mão Dậu kỵ giờ Mão.
Ngày Thìn, Tuất kỵ giờ Tỵ.
Ngày Tỵ, Hợi kỵ giờ Ngọ.
Ngày Ngọ kỵ giờ Mùi.
Ngày Mùi kỵ giờ Ngọ.

Mỗi ngày trên đây có một giờ kỵ không nên dùng.

NGÀY VÃNG VONG
(Kỵ cất nhà, cưới gả)

Một Hùm, hai Rắn, ba Khỉ ngó.
Bốn Lợn, năm Mèo, sau Ngựa đi.
Bảy Gà, tám Chuột, chín Rồng ngậm.
Mười Dê, Mười một Chó, Chạp Trâu.

Giải nghĩa:

Tháng Giêng kỵ ngày Dần.
Tháng Hai kỵ ngày Tỵ.
Tháng Ba kỵ ngày Thân.
Tháng Tư kỵ ngày Hợi.
Tháng Năm kỵ ngày Mão.
Tháng Sáu kỵ ngày Ngọ.
Tháng Bảy kỵ ngày Dậu.
Tháng Tám kỵ ngày Tý
Tháng Chín kỵ ngày Thìn.
Tháng Mười kỵ ngày Mùi.
Tháng Mười một kỵ ngày Tuất.
Tháng Chạp kỵ ngày Sửu.

Mỗi tháng trên đây có một ngày kỵ không nên cất nhà và cưới gả.

NGÀY SÁT SƯ
(Kỵ cho Thầy cúng)

Nhất Xà, nhị Thử, Tam dương phòng.
Tứ Thố, ngủ Trư, lục Khuyển không.
Thất Mã, bát Hầy, cửu Ngưu chủ.
Thập Kê, Thập nhất Hổ, Thập nhị Long.

Giải nghĩa:

Tháng Giêng kỵ ngày Tỵ.
Tháng Hai kỵ ngày Tý.
Tháng Ba kỵ ngày Mùi.
Tháng Tư kỵ ngày Mão.
Tháng Năm kỵ ngày Hợi.
Tháng Sáu kỵ ngày Tuất.
Tháng Bảy kỵ ngày Ngọ.
Tháng Tám kỵ ngày Thân.
Tháng Chín kỵ ngày Sửu.
Tháng Mười kỵ ngày Dâhu.
Tháng Mười một kỵ ngày Dần.
Tháng Chạp kỵ ngày Thìn.

THÁNG SÁT SƯ
(Kỵ cho thầy cúng)

Tháng giêng, Mười một Chuột kêu,
Hai Trâu, bốn Thố trong lều chạy ra.
Ba, sáu, bảy Dê một nhà,
Chín Ngựa hiệp lại chạy qua một đàn.
Năm, tám, mười, chạp Gà vàng,
Sát sư Lưu thị rõ ràng chẳng sai.

Giải nghĩa:

Tháng Giêng, Mười một kỵ ngày Tý.
Tháng Hai kỵ ngày Sửu.
Tháng Tư kỵ ngày Mão.
Tháng Ba, Sáu, Bảy kỵ ngày Mùi.
Tháng Chín kỵ ngày Ngọ.
Tháng Năm, Tám, Mười, Chạp kỵ ngày Dậu.

Ngày hay tháng Sát sư là ngày kỵ cho ông thầy cúng, chẳng phải kỵ cho người cúng.

NĂM VẬN NIÊN
(Tốt hay xấu)

Năm Vận niên nghĩa là tuổi nào, gặp năm nào, đặng tốt xấu, hên hay xui.

Ngựa thực thảo (Trâu ăn cỏ): năm 10, 13 tuổi (Tốt).
Hổ dõng thiên (Cọp ra oai): năm 11, 14 tuổi (Tốt).
Thố lộng nguyệt (Thỏ giỡn trăng): năm 12, 15, 21, 30 tuổi (Tốt).
Long ngộ vân (Rồng gặp mây): năm 13, 16, 22, 31, 40 tuổi (Tốt).
Xà ẩm tĩn (Rắn bị nhốt): năm 14, 23, 32, 41, 50 tuổi (Xấu).
Mã bị đao (Ngựa bị thương): năm 15, 24, 33, 42, 51, 60 tuổi (Xấu).
Dương hồi ngạn (Dê về suối): năm 16, 25, 34, 43, 52, 70 tuổi (Tốt).
Hầu thực quả (Khỉ ăn trái): năm 17, 26, 35, 44, 53, 62, 80 (Tốt).
Kê giáp viên (Gà về vườn): năm 9, 18, 27, 36, 45, 54, 63 tuổi (Tốt).
Cẩu cuồng phong (Chó điên dại): năm 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73 tuổi (Xấu).
Trư phùng hỏa (Heo bị lửa): năm 11, 20, 29, 38, 47, 56, 68, 74 tuổi (Xấu)
Thử qui điền (Chuột về ruộng): năm 12, 21, 39, 48, 57, 66, 75 tuổi (Tốt).

HẠN TAM TAI
(Nam nữ coi chung)

Tuổi: Thân, Tý, Thìn gặp năm Dần, Mão, Thìn (năm Tam tai).
Tuổi: Dần, Ngọ, Tuất gặp năm Thân, Dậu, Tuất (năm Tai tai).
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu gặp năn Hợi, Tý, Sửu (năm Tam tai).
Tuổi Hợi, Mão, Mùi gặp năm Tỵ, Ngọ, Mùi (năm Tam tai).

Năm Tam tai thường gặp việc chẳng may, mang tiếng thị phi (mang lời ăn tiếng nói), hay đau ốm, làm ăn thất bại, có tang sự, gặp sự thưa kiện v.v..

Chúng tôi nêu ra những tuổi nào gặp năm Tam tai trên đây hầu quí vị tránh những năm kỵ để khỏi bị thất bại trong những việc lớn lao như cưới gả, cất nhà, mở hiệu buôn, hùn vốn đi buôn bán v.v...

Chẳng phải gặp năm Tam tai mà không làm gì được. Thưa không phải thế, những nền tảng của quí vị đã có sẵn thì cứ tự nhiên làm, còn những việc gì mà xưa nay chưa có, nay mới khởi sự làm thì nên tránh năm Tam tai là hay.

Biết mình biết người và cũng nên biết chút ít vận mạng, tuy chưa chắc trăm phần trăm thắng như người ta thường nói, nhưng cũng đỡ được đôi phần.

Đức Khổng Tử có nói: "Người có chí khí quân tử không làm việc cầu may" là thế!

- HẾT -

 


 


Những bài mới hơn

Những bài cũ hơn